Lichaunox - Thuốc điều trị bệnh nhiễm khuẩn hiệu quả của Ba Lan

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá.

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2021-10-22 11:10:19

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VN-21245-18
Hoạt chất:
Hoạt chất:
Linezolid
Quốc gia sản xuất:
Ba Lan
Đóng gói:
Hộp 1 vỉ x 10 ống
Hạn sử dụng:
24 tháng
Công ty đăng ký:
Quốc gia đăng ký:
Hàm lượng:
Tiêu chuẩn:

Video

Lichaunox là thuốc gì?

  • Lichaunox được sản xuất tại Ba Lan. Lichaunox điều trị bệnh nhiễm khuẩn hiệu quả. Lichaunox được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, được đông đảo các bác sĩ lựa chọn trong quá trình điều trị cho bệnh nhân.

Thành phần chính của Lichaunox

  • Linezolid  -  2mg/ ml.

Dạng bào chế

  • Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.

Công dụng - Chỉ định của Lichaunox

  • Linezolid là một kháng sinh thuộc nhóm oxazolidinones.

  • Thuốc được chỉ định dùng cho các nhiễm trùng: viêm phổi cộng đồng; viêm phổi bệnh viện; nhiễm khuẩn da và các tổ chức dưới da ở người lớn; nhiễm khuẩn gây bởi Enterococcus faecium đã kháng vancomycin, bao gồm cả những trường hợp có nhiễm khuẩn huyết đồng thời.

Chống chỉ định của Lichaunox

  • Quá mẫn với thành phần thuốc. 

  •  Bị dị ứng (quá mẫn cảm) với linezolid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc

  • Đang dùng hoặc đã dùng trong vòng 2 tuần gần đây thuốc chống monoamine oxidase (như phenelzine, isocarboxazid, selegilin, moclobemide). Những loại thuốc này có thể được sử dụng để điều-trị chứng trầm cảm: ở bệnh nhân Parksinson.

  • Đang cho con bú. Thuốc có thể vào sữa mẹ và gây ảnh hưởng đến trẻ.

Liều lượng và cách dùng Lichaunox

  • Cách dùng: 

    • Thuốc sử dụng bằng đường tiêm, truyền.

  • Liều dùng:

    • Người lớn

      • Liều thông thường cho người lớn (18 tuổi trở lên): 300 ml (600 mg linezolid) hai lần mỗi ngày.

      • Một đợt điều trị thường kéo dài 10-14 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 28 ngày. An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác lập với thời gian điều trị dài hơn 28 ngày. Bác sĩ sẽ quyết định thời gian điều trị.

    • Trẻ em và thanh thiếu niên

      • Lichaunox được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em và trẻ vị thành niên (dưới 18 tuổi).

    • Người cao tuổi:

      • Không cần điều chỉnh liều.

    • Suy thận:

      • Không cần điều chỉnh liều (xem phần Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa để sử dụng và Dược động học).

    • Suy thận năng (ví dụ CLCR <30 ml / phút):

      • Không cần điều chỉnh liều. Do ý nghĩa lâm sàng không rõ ràng của việc tiếp xúc nhiều hơn (gấp 10 lần) đối với hai chất chuyển hóa chính của linezolid ở những bệnh nhân suy thận nặng nên nên sử dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân này và chỉ khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn rủi ro lý thuyết.

      • Khi khoảng 30% liều linezolid được loại bỏ trong 3 giờ thẩm phân máu, linezolid nên được đưa ra sau khi lọc máu ở những bệnh nhân được điều trị như vậy. Các chất chuyển hoá chính của linezolid được loại bỏ ở một mức độ nào đó bằng cách thẩm tách máu, nhưng nồng độ các chất chuyền hóa này vẫn cao hơn đáng kể so với lọc máu so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ đến trung bình. Do đó, nên sử dụng linezolid với sự thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận nặng đang trải qua cuộc chạy thận và chỉ khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn nguy cơ lý thuyết.

      • Cho đến nay, không có kinh nghiệm về quản lý linezolid đối với bệnh nhân đang trải qua cuộc chạy thận phúc mạc liên tục (CAPD) hoặc các phương pháp điều trị thay thế cho suy thận (không phải thẩm tách máu).

    • Suy gan:

      • Không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, có những dữ liệu lâm sàng hạn chế và khuyên rằng nên sử dụng linezolid ở những bệnh nhân này chỉ khi lợi ích dự kiến được coi là lớn hơn nguy cơ lý thuyết (xem phần Cảnh báo đặc biệt và các biện pháp phòng ngừa đề sử dụng và Dược động học).

Lưu ý khi sử dụng Lichaunox

  • Để xa tầm tay trẻ em.

  • Đọc kỹ hướng dẫn khi sử dụng thuốc. Tham khảo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

  • Ức chế tủy xương: Ức chế tủy xương (bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu và giảm tiểu cầu) đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng linezolid. Trong những trường hợp đã được biết, sau khi linezolid được ngưng sử dụng, các chỉ số huyết học bị ảnh hưởng đã được tăng lên trở về các mức trước khi điều trị. Nguy cơ xảy ra những tác động này có khả năng liên quan đến thời gian điều trị.

  • Bệnh nhân lớn tuổi được điều trị bằng linezolid có thể có nguy cơ bị các bệnh rối loạn tạo máu cao hơn bệnh nhân trẻ. Giảm tiểu cầu có thể xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, dù có được hay không được thẩm tách máu. Vì thế,nên giám sát chặt chế công thức máu trên những bệnh nhân đã sẵn bị thiếu máu, giảm bạch cầu hạt hoặc giảm tiểu cầu; đang dùng đồng thời các thuốc có thể gây giảm hemoglobin, giảm số lượng tế bào máu hoặc giảm chức năng hay số lượng tiểu cầu; bị suy giảm chức năng thận nặng; dùng linezolid nhiều hơn 10-14 ngày. Chỉ nên dùng linezolidcho những bệnh nhân trên nếu có thể giám sát chặt chẽ nồng độ hemoglobin, số lượng tế bào máu và tiểu cầu.

  • Nếu có sự ức chế tủy xương đáng kể xảy ra khi điều trị bằng linezolid, nên ngưng dùng trừ những trường hợp thật sự cần thiết phải tiếp tục điều trị, và trong những trường hợp đó, cần thực hiện giám sát chặt chế công thức máu và có chiến lược quản lý ca bệnh hợp lý.

  • Ngoài ra, xét nghiệm công thức máu đầy đủ (bao gồm nồng độ hemoglobin, tiểu cầu, số lượng bạch cầu tổng và từng loại bạch cầu) nên được theo dõi hàng tuần ở những bệnh nhân dùng linezolid bất kế công thức máu ban đầu là bao nhiêu.

  • Ở những nghiên cứu sử dụng thuốc nhân đạo, tỷ lệ mắc mới các trường hợp thiếu máu nghiêm trọng cao hơn ở những bệnh nhân dùng linezolid vượt quá thời gian khuyến cáo tối đa 28 ngày. Các bệnh nhân này hầu như cân phải truyền máu. Các trường hợp thiếu máu cần phải truyền máu cũng đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành, với phần lớn các trường hợp xảy ra ở bệnh nhân sử dụng linezolid nhiều hơn 28 ngày.

  • Đã có những trường hợp thiếu máu hồng cầu to được báo cáo sau khi thuốc lưu hành. Ở những trường hợp biết rõ thời điểm bắt đầu có triệu chứng, đa số bệnh nhân đã dùng linezolid nhiều hơn 28 ngày. Đa số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn hoặc một phần sau khi ngưng dùng linezoid dù có được điều trị thiếu máu hay không.

  • Chênh lệch về tỉ lệ tử vong trong một thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram (+) liên quan đến việc đặt ống thông:

  • Tỉ lệ tử vong cao hơn đã được thấy trên bệnh nhân điều trị bằng linezolid, so với vancomycin/dicloxacillin/oxacillin, trong một nghiên cứu nhãn mở trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng có đặt ống thông nội mạch [78/363 (21,5%) so với 58/363 (16,0%].

  • Yếu tố chính ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong là tình trạng nhiễm vi khuẩn Gram (+) từ ban đầu. Tỉ lệ tử vong tương tự nhau ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn chi do vi khuẩn Gram (4) (tỉ số chênh 0,96; khoảng tin cậy 95%: 0,58-1 259) nhưng cao hơn đáng kể (p=0, 0162) ở6 nhánh linezolid với những bệnh nhân có hoặc không nhiễm các vi khuẩn gây bệnh khác lúc ban dau (ti số chênh 2,48; khoảng tin cậy 95%: 1,38-4,46).

  • Chênh lệch lớn nhất xảy ra trong khi điều trị và sau khi ngưng dùng thuốc 7 ngày. Ở nhánh linezolid có nhiều bệnh nhân nhiễm vi khuẩn Gram (-) hon trong khi nghiên cứu và có nhiều ca tử vong do nhiễm vi khuẩn Gram (-) và nhiễm đa khuẩn hơn. Vì thế, đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm biến chứng, chỉ niên dùng linezolid cho bệnh nhân đã xác định đươc hoặc có khả năng nhiễm đồng thời vì khuẩn Gram (-) nếu không có lựa chọn điều trị thay thế nào khác (xem mục Chỉ định). Trong những trường hợp đó, cần khởi đầu điều trị đồng thời với thuốc kháng vi khuẩn Gram (-).

  • Tiêu chảy và viêm đại trạng liên quan đến kháng sinh:  

  • Viêm đại tràng giả mạc đã được ghi nhận với hầu hết các loại  thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid. Vì thế, cần thiết phải xem xét chẩn đoán này ở bệnh nhân có tiêu chảy sau khi dùng bất kỳ thuốc kháng sinh nào. Trong trường hợp nghi ngờ hoặc chắc chắn viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, cần ngưng dùng linezolid. Cần xây dựng những biện pháp quản lý phù hợp với ca bệnh.

  • Tiêu chảy liên quan đến thuốc kháng sinh và viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, bao gồm viêm đại tràng giả mạc và tiêu chảy liên quan đến Clostridium diifficile (CDAD), đã được ghi nhận khi sử dụng hầu hết các loại thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid, và có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì thế, cần thiết phải xem xét chẩn đoán này ở bệnh nhân có tiêu chảy nặng trong và sau khi dùng linezolid.

  • Trong trường hợp nghi vấn hoặc chắc chắn tiêu chảy liên quan đến thuốc kháng sinh hoặc viêm đại tràng liên quan đến thuốc kháng sinh, cần dừng ngay các thuốc kháng sinh, bao gồm cả linezolid, và bắt đầu thực hiên ngay những biện pháp điều trị phù hợp.

  • Chống chỉ định các thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.

  • Nhiễm acid Iactie: Nhiễm acid lactic đã được báo cáo khi sử dụng linezolid. Bệnh nhân có những triệu chứng và dấu hiệu nhiễm acid chuyển hóa bao gồm buồn nôn và nôn nhiều lần, đau bụng, nồng độ bicarbonat thấp, tăng thông khí trong khi dùng linezolid cần được xử lý y tế ngay lập tức. Nếu xảy ra nhiễm acid lactic, cần cân nhắc lợi ích có vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng hay không trước khi quyết định tiếp tục sử dụng linezolid.

  • Suy chức năng ty thể: Linezolid ức chế việc tổng hợp các protein của ty thể. Các biến cố bất lợi, ví dụ như nhiễm acid lactic, thiếu máu và bệnh thần kinh (rối loạn thần kinh thị giác và thần kinh ngoại biên), có thể xảy ra do sự ức chế này; những biến cố này thường phổ biến hơn nếu sử dụng thuốc nhiều hơn 28 ngày.

  • Hội chứng serofonin: Báo cáo tự phát về hội chứng serotonin xảy ra khi dùng đồng thời linezolid với các thuốc có liên quan đến serotonin (serotonergic), bao gồm các thuốc chống trầm cảm, ví dụ như các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) đã được báo cáo. Vì thế chống chỉ định việc sử dụng đồng thời linezolid và các thuốc serotonergic (xem mục Chống chỉ định) trừ khi việc dùng đồng thời linezolid và các thuốc serotonergic là thật cần thiết. Trong những trường hợp đó, bệnh nhân cần được theo dõi kỹ các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng serotonin, ví dụ như rối loạn nhận thức, sốt cao, tăng phản xạ hoặc mất khả năng phối hợp. Nếu các dấu hiệu hay triệu chứng này xảy ra, bác sĩ cần xem xét dừng một trong hai hoặc cả hai loại thuốc;nếu ngưng dùng các thuốc serotonergic, có thể xảy ra các triệu chứng do việc ngừng thuốc.

  • Rối loạn thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác: Rối loạn thần kinh ngoại vi, cũng như rối loạn thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác đôi khi dẫn đến suy giảm thị lực, đã được ghi nhận trên các bệnh nhân dùng Lichaunox, chủ yếu thấy trên các bệnh nhân dùng thuốc dài hơn thời gian khuyến cáo tối đa 28 ngày.

  • Tất cả bệnh nhân cần được khuyên phải báo cáo các triệu chứng suy giảm thị lực, như thay đổi thị lực, những thay đổi về khả năng nhìn màu sắc, nhìn mờ hoặc vùng khuyết trong thị trường. Trong những trường hợp đó, cần có đánh giá ngay lập tức và nếu cần thiết thì chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên nhãn khoa. Nếu bệnh nhân đã sử dụng Lichaunox lâu hơn thời gian khuyến cáo 28 ngày, cần giám sát chức năng thị giác của họ thường xuyên.

  • Nếu xuất hiện các bệnh rối loạn thần kinh ngoại biên và thần kinh thị giác, cần cân nhắc lợi ích có vượt trội so với nguy cơ tiềm tàng hay không trước khi quyết định tiếp tục sử dụng Lichaunox.

  • Nguy cơ rối loạn thần kinh có thể tăng lên khi linezolid được sử dụng ở những bệnh nhân đang dùng hoặc vừa mới sử dụng thuốc kháng vi khuẩn mycobacteria để điều trị lao.

  • Co giật: Các trường hợp co giật đã được báo cáo xảy ra trên các bệnh nhân điều trị bằng Lichaunox. Hầu hết các trường hợp này đều có ghi nhận có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố nguy cơ gây động kinh. Bệnh nhân cần được khuyên phải thông báo cho bác sĩ của mình nếu họ có tiền sử động kinh.

  • Các chất ức chế monoamin oxidase: Linezolid là chất ức chế không chọn lọc monoamin oxidase (MAOI) có hồi phục; tuy nhiên, ở liều lượng sử dụng để điều trị kháng sinh, nó không gây ra tác dụng chống ức chế. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về độ an toàn của linezolid khi sử dụng ở bệnh nhân có bệnh nền và/hoặc có dùng thuốc đồng thời các thuốc có thể gây ra nguy cơ do việc ức chế monoamine oxidase (MAO). Vì vậy, không nên dùng linezolid trong những trường hợp này trừ khi có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ người dùng thuốc(xem mục Chống chỉ định và Tương tác).

  • Sử dụng với thực phẩm có nhiều tyramin: Bệnh nhân nên được khuyến cáo không sử dụng lượng lớn thực phẩm có nhiều tyramin (xem mục Tương tác).

  • Bội nhiễm: Tác động của linezolid lên các vi khuẩn có lợi chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng.

  • Việc sử dụng các thuốc kháng sinh đôi khi gây ra sự phát triển quá mức của các loài vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Ví dụ: Khoảng 3% bệnh nhân sử dụng các liều linezolid được khuyến cáo có bị nhiễm nấm candida liên quan đến thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng. Nếu bị bội nhiễm trong khi điều trị, cần có các biện pháp điều trị phù hợp.

  • Các nhóm quần thể đặc biệt: Linezolid cần được sử dụng đặc biệt cần trọng ở những bệnh nhân suy thận

  • nặng và chỉ khi lợi ích dự kiến là vượt trội so với nguy cơ có thể gặp (xem mục Liều lượng và Cách dùng và Các đặc tính dược động học).

  • Chỉ nên dùng linezolid cho bệnh nhân suy gan nặng khi lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ có thể gặp (xem mục Liều lượng và Cách dùng và Các đặc tính dược động học).

  • Suy giảm khả năng thụ thai: Linezolid có thể làm giảm khả năng thụ thai và gây ra hình thái tinh trùng bất thường ở chuột đực trưởng thành ở mức độ phơi nhiễm gần bằng với mức dự kiến ở người và tác động này là có thể phục hồi; khả năng ảnh hưởng của linezolid lên hệ sinh dục nam ở người chưa được biết.

  • Các thử nghiệm lâm sàng: Độ an toàn và hiệu quả của linezolid khi sử dụng trong thời gian dài hơn 28 ngày chưa được xác định.

  • Các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng không bao gồm những bệnh nhân có tổn thương chân do tiểu đường, tổn thương do tư thế nằm hoặc do thiếu máu cục bộ, bị bỏng nặng hoặc hoại tử nặng. Vì thế, kinh nghiệm sử dụng linezolid đề điều trị những trường hợp này còn hạn chế.

  • Tá dược:

    • Mỗi ml dung dịch có chứa glucose 45,7 mg (tức là 13,7g/ 300 ml). Điều này cần được tính đến ở những bệnh nhân tiểu đường hoặc các tình trạng khác liên quan đến sự không dung nạp glucose. Mỗi ml dung dịch cũng chứa 0,61mg (182 mg/ 300 mÐ) natri. Nồng độ nafri nên được tính đến ở bệnh nhân dùng chế độ ăn kiêng có kiểm soát.

  • Thận trọng khi dùng thuốc

    • Thận trọng khi dùng Lichaunox khi có những biểu hiện sau:

      • có vết bầm tím và dễ chảy máu

      • bị thiếu máu

      • dễ bị nhiễm trùng

      • có tiền sử động kinh

      • có vấn đề về gan hoặc thận đặc biệt khi phải chạy thận

      • bị tiêu chảy

    • Thông báo với bác sỹ nếu trong quá trình điều trị bệnh nhân gặp một số vấn đề sau:

      • Tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đổi, khó nhìn một cách chi tiết.

      • Bị tiêu chảy trong khi dùng hoặc sau khi dùng kháng sinh, bao gồm cả Lichaunox. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng và kéo dài hay phân có máu hoặc chất nhầy, nên ngừng điều trị bằng Lichaunox và tham khảo ý kiến bác sĩ. Không nên dùng thuốc cầm đi ngoài.

      • buồn nôn hay nôn, đau bụng hay thở gấp

    • Trong Lichaunox có:

      • Glucose: Mỗi ml Lichaunox chứa 45,7 mg glucose (một túi thuốc Lichaunox chứa 13,7g glucose). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân bị tiểu đường.

      • Muối: Mỗi ml Lichaunox chứa 0,6 mg muối natri (một bịch nhựa thuốc Lichaunox chứa 182 mg muối natri). Vì vậy cần chú ý khi điều trị Lichaunox cho bệnh nhân đang trong chế độ kiêng khem kiểm soát muối natri.

Tác dụng phụ khi dùng Lichaunox

  • Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  • Tác dụng phụ không phổ biển: (ảnh hưởng đến 1 trong 100 người sử dụng):

    • Viêm nhiễm vùng âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ở phụ nữ

    • Thay đổi số lượng tế bào trong máu gây ảnh hưởng đến khả năng chống nhiễm trùng

    • Khó ngủ

    • Chóng mặt, cảm giác ngứa hoặc tê

    • Nhìn mờ

    • ù tai

    • Tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch

    • Triệu chứng khó tiêu, đau dạ dày, táo bón

    • Khô và đau miệng, nuốt đau, lưỡi bị đau, sưng hay đổi màu

    • Nổi mẩn da

    • Đau xung quanh khu vực tiêm truyền

    • Viêm tĩnh mạch (bao gồm cả nơi tiêm truyền)

    • Đi tiểu thường xuyên hơn

    • Sốt, cảm thấy ớn lạnh, đau nhức

    • Mệt mỏi hoặc khát

    • Viêm tụy

    • Tăng đổ mồ hôi

    • Thay đổi protein, muối và các enzym trong máu khi kiểm tra thận và chức năng gan.

    • Giảm số lượng tế bào có chức năng chống nhiễm khuẩn trong máu

  • Tác dụng phụ hiếm gặp: (ảnh hưởng đến 1 trong 1000 người sử dụng):

    • Thay đổi về nhịp tim (ví dụ tăng nhịp tim)

    • Thiếu máu não thoáng qua (rối loạn tạm thời việc lưu thông máu đến não gây các triệu chứng ngắn hạn như giảm thị lực, run chân và tay, nói ngọng và mắt nhận thức),

    • Suy thận

  • Một số tác dụng phụ khác(tần suất chưa được báo cáo):

    • Hội chứng Serotonin (triệu chứng gồm nhịp tim nhanh, rối loạn, đổ mồ hôi bất thường, ảo giác, cử động vô thức, ớn lạnh và run).

    • Nhiễm acid lactic (triệu chứng bao gồm buồn nôn,nôn, đau bụng, hụt hơi)

    • Rối loạn chức năng da nặng

    • Co giật

    • Bề mặt răng bị đổi màu, màu này có thể cạo sạch nhờ dụng cụ lấy cao răng chuyên nghiệp.

    • rụng tóc

    • hạ natri máu (nồng độ natri trong máu thấp)

    • gặp một số vấn đề với tầm nhìn như tầm nhìn bị mờ hay bị hạn chế, màu sắc khi nhìn bị thay đổi, hạn chế tầm nhìn một cách chi tiết.

Sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Thận trọng khi dùng thuốc. Chỉ dùng thuốc khi có chỉ dẫn của bác sĩ.

  • Phụ nữ cho con bú: Thận trọng khi dùng thuốc. Chỉ dùng thuốc khi có chỉ dẫn của bác sĩ.

Tương tác thuốc

  • Tương tác thuốc có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc gia tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến của dược sĩ, bác sĩ khi muốn dùng đồng thời sản phẩm này.

  • Chất ức chế Monoamin oxidase: Linezolid là chất ức chế không chọn lọc monoamin oxidase (MAOI) có hồi phục. Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về độ an toàn của linezolid khi sử dụng ở bệnh nhân có dùng đồng thời các thuốc có thé gây ra nguy cơ từ việc ức chế monoamin oxidase (MAO). Vì vậy, không nên dùng linezolid trong những trường hợp này trừ khi có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ người dùng thuốc (xem mục Cảnh báo và Chống chỉ định).

  • Khả năng tương tác thuốc gây tăng huyết áp: Ở những tình nguyện viên khoẻ mạnh có huyết áp bình thường, linezolid thúc đây việc tăng huyếtáp gây ra bởi pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin hydrochlorid. Khi linezolid được dùng cùng với pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin, việc này dẫn đến mức tăng trung bình huyết áp tâm thu theo thứ tự là 30-40mmHg, so với mức tăng 11-15mmHg nếu chỉ dùng linezolid, 14-18mmHg với một trong hai thuốc pseudoephedrin hoặc phenylpropanolamin và 8-1 1mmHg với giả dược. Nghiên cứu tương tự ở đối tượng huyết áp cao chưa được thực hiện. Cần cẩn thận lượng giá liều

  • lượng của các thuốc có tác động co mạch, bao gồm các thuốc có liên quan đến dopamin, đẻ đạt được đáp ứng mong muốn khi dùng đồng thời với linezolid.

  • Khả năng tương tác với serotonin: Khả năng tương tác thuốc với dextromethorphan được nghiên cứu trên tình nguyện viên khoẻ mạnh. Những đối tượng này được sử dụng dextromethorphan (hai liều 20mg cách nhau 4 giờ) kèm theo hoặc không kèm linezolid. Không có triệu chứng nào của hội chứng serotonin (lú lẫn, mê sảng, bồn chồn, run rây, ửng đỏ, toát mồ hôi, sốt cao) quan sát được ở những đối tượng bình thường dùng linezolid và dextromethorphan.

  • Kinh nghiệm sau khi thuốc lưu hành: có một báo cáo về một bệnh nhân có bị tác động giống hội chứng serotonin khi dùng linezolid và dextromethorphan và đã hồi phục sau khi ngưng sử dụng cả hai thuốc đó.

  • Khi sử dụng linezolid trên lâm sàng cùng |với các thuốc liên quan đến serotonin, bao gồm các thuốc chống trầm cảm, ví dụ như các chất ức chế táihấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), đã có những ca bị hội chứng serotonin được báo cáo. Vì vậy, tuy việc dùng đồng thời là bị chống chỉ định (xem mục Chống chỉ định), việc quản lý các bệnh nhân được điều trị với linezolid và các thuốc serotonergic là thiết yếu, như đã mô tả trong mục Cảnh báo.

  • Sử dụng cùng với các thực phẩm giàu tyramin: Không có đáp ứng làm tăng huyết áp đáng kể nào quan sát được ở những đối tượng dùng linezolid cùng với tyramin dưới 100mg. Điều này cho thấy chỉ cần tránh dùng quá nhiều thực phẩm và đồ uống có hàm lượng tyramin cao (ví dụ như pho mát chín, sản phẩm chiết xuất từ nâm men, đồ uống có cồn chưa được chưng cất và các sản phẩm đậu nành lên men, như xì dầu/nước tương).

  • Các thuốc được chuyển hoá bởi cytochrom P450: Không phát hiện thấy Linezolid được chuyển hoá bởi hệ thống enzym cytochrom P450 (CYP) và nó không ức chế bất kỳ đồng phân (isoform) nào của CYP ở người (1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4) một cách đáng kể về mặt lâm sàng. Tương tự, linezolid cũng không gây cảm ứng các đồng phân enzym P450 ở chuột. Vì vậy không có tương tác với các thuốc cảm ứng CYP450 nào được tiên lượng đối với linezolid.

  • Riampicin: Tác động của rifampicin lên được động học của linezolid được nghiên cứu trên mười sáu tình nguyện viên nam trưởng thành khoẻ mạnh dùng linezolid 600mg hai lần một ngày trong 2.5 ngày kèm với hoặc không kèm rifampicin 600mg một lần một ngày trong 8 ngày. Rifampicin làm giảm Cmax và AUC của linezolid trung bình lần lượt là 21% [khoảng tin cậy 90%, 15, 27] và 32% [khoảng tin cậy 90%, 27, 37]. Cơ chế của tương tác này và ý nghĩa lâm sàng của nó chưa được biết đến.

  • Warfarin: Khi warfarin được thêm vào trong phác đồ linezolid ở trạng thái ổn định, mức INR tối đa trung bình giảm 10% khi dùng cùng nhau và AUC INR giảm 5%. Chưa có đủ dữ liệu trên bệnh nhân dùng warfarin và linezolid để đánh giá ý nghĩa lâm sàng, nếu có, của những phát hiện trên.

Xử trí khi quá liều

  • Trong trường hợp quá liều, tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp. Hiện tại, chưa có loại thuốc giải độc đặc hiệu nào với trường hợp dùng quá liều.

Xử trí khi quên liều

  • Không dùng bù liều đã quên. Chỉ dùng đúng liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bảo quản

  • Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 vỉ x 10 ống.

Nhà sản xuất

  • Pharmaceutical Works Polpharma S.A, Ba Lan.

Sản phẩm tương tự

Giá Lichaunox là bao nhiêu?

  • Lichaunox hiện đang được bán sỉ lẻ tại Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Mua Lichaunox ở đâu?

Các bạn có thể dễ dàng mua Lichaunox tại Trường Anh Pharm bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng
  • Mua hàng trên website: https://congbotpcn.com
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

Lichaunox - Thuốc điều trị bệnh nhiễm khuẩn hiệu quả của Ba Lan hiện đang được bán sỉ lẻ tại Congbotpcn. Các bạn vui lòng liên hệ hotline công ty Call/Zalo: 090.179.6388 để được giải đáp thắc mắc về giá.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB