Dentanalgi Thuốc trị đau răng
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá.
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Thông tin dược phẩm
Video
Thông tin về Dentanalgi Thuốc trị đau răng
- Số đăng ký: VD-19912-13
- Quy cách: Hộp 1 chai nhựa nhỏ giọt 7ml
- Hoạt chất: Camphor 420mg; Menthol 280mg; Procain HCl 35mg; Tinh dầu đinh hương 439mg; Sao đen 700mg; Tạo giác 140mg; Thông bạch 140mg
- Hạn sử dụng: 36 tháng
- Dạng bào chế: Cồn thuốc
Nhà sản xuất thuốc Dentanalgi Thuốc trị đau răng
- Tên nhà sản xuất: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm OPC tại Bình Dương - Nhà máy dược phẩm OPC
- Địa chỉ nhà sản xuất: Ấp Tân Hoá, xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uyên, Bình Dương
Thông tin về nhà đăng ký Dentanalgi Thuốc trị đau răng
- Tên nhà ĐK: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC..
- Địa chỉ nhà ĐK: 1017-Hồng Bàng-Quận 6-Tp. Hồ Chí Minh
- Quốc gia đăng ký: Việt Nam
- Quốc gia sản xuất: Việt Nam
Procain- hoạt chất chính của Dentanalgi Thuốc trị đau răng là gì?
Loại thuốc
Thuốc têDạng thuốc và Hàm lượng
Thuốc được dùng dưới dạng muối hydroclorid thường có chứa natri clorid 0,9% và natri sulfit hoặc natri disulfit.
- Dung dịch tiêm 1%, ống 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 20ml
- Dung dịch tiêm 2%, ống 2ml, 5ml, 10ml, 20ml
- Dung dịch tiêm 10%.
Dược lý và Cơ chế tác dụng
Procain hydroclorid là một este của acid para-aminobenzoic có tác dụng gây tê thời gian ngắn. Thuốc gắn vào thụ thể trên kênh Na+ ở màng tế bào neuron thần kinh, làm ổn định thuận nghịch màng tế bào, không cho Na+ đi vào trong tế bào, vì vậy màng tế bào neuron không khử cực, làm điện thế hoạt động không lan truyền được và tiếp theo là dẫn truyền xung thần kinh bị chẹn. Ngoài ra, procain còn có thể tác động đến hệ thần kinh trung ương (kích thích và/hoặc ức chế), hệ tim mạch (giảm dẫn truyền và tính kích thích của tim) làm giãn mạch ngoại biên. Thuốc làm giảm đau ít hơn vì thuốc không lan rộng qua các mô. Thuốc không gây tê bề mặt được vì không ngấm qua màng niêm mạc.
Procain có tác dụng gây tê kém lidocian 3 lần và cocain 4 lần, ít độc hơn cocain 3 lần.
Thuốc bắt đầu tác dụng nhanh (2 – 5 phút) nhưng thời gian tác dụng tương đối ngắn, trung bình 1 đến 1,5 giờ. Tuy nhiên thời gian tác dụng gây tê phụ thuộc vào kỹ thuật gây tê, nồng độ thuốc và cá thể người bệnh. Trước đây, procain được dùng rộng rãi, nhưng hiện nay ít dùng vì thời gian bắt đầu tác dụng chậm và thời gian tác dụng ngắn.
Dược động học
Procain không thấm qua niêm mạc do vậy chỉ dùng đường tiêm. Không làm giãn mạch, nên sau khi tiêm thuốc khuếch tán rất nhanh, bị thủy phân nhanh chóng và gần như hoàn toàn bởi pseudocholinesterase để thành acid para-aminobenzoic (làm giảm tác dụng của sulfonamid, bất lợi cho người đang dùng thuốc này) và diethyl aminethanol. Thuốc có tỉ lệ gắn vào protein huyết 8% và nửa đời khoảng vài phút. Trong gây tê dùng kèm thuốc co mạch sẽ làm chậm sự khuếch tán vào máu, kéo dài thời gian gây tê của procain. Khoảng 80% acid para-aminobenzoic ở dạng liên hợp và dạng chưa biến đổi được thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại chuyển hóa ở gan.
Chỉ định
Thuốc hiện nay ít dùng có thể do thời gian tác dụng ngắn và dễ gây sốc phản vệ hơn các thuốc gây tê khác, tuy nhiên procain vẫn có thể dùng để: gây tê tiêm thấm và gây tê vùng, gây tê tủy sống, phong bế dây thần kinh giao cảm hoặc dây thần kinh ngoại biên để làm giảm đau trong một số trường hợp.
Chỉ định của Procain
Dược động học của Procain
Dược lý của Procain
Hướng dẫn sử dụng Procain
Liều lượng và cách dùng
Khi gây tê bằng procain cần phải sẵn các dụng cụ hồi sức, oxygen cũng như các thuốc cấp cứu khác. Liều dùng ở đây là liều trung bình cho một người nói chung, do vậy cần phải hiệu chỉnh liều theo sự dung nạp của từng cá thể, diện tích vùng gây tê, phân bố mạch máu vùng gây tê và kỹ thuật gây tê.
- Gây tê tủy sống: khi gây tê tủy sống cần pha loãng procain 10% với nước muối sinh lí hoặc dung dịch glucose hoặc nước cất hoặc nước não tủy. Tùy thuộc vị trí gây tê tủy sống mà tỉ lệ procain/dung dịch pha loãng thay đổi từ 1/1 đến 2/1. Tốc độ tiêm: 1ml trong 5 giây.
Liều khuyến cáo dùng cho trẻ gây tê tủy sống
Mức độ gây tê | Thể tích dung dịch 10% (ml) | Thể tích dịch để pha loãng (ml) | Tổng liều (mg) | Vị trí tiêm (khoảng giữa đốt sống lưng) |
Vùng đáy chậu | 0,5 | 50 | Thứ 4 | |
Vùng đáy chậu và chi dưới | 1 | 100 | Thứ 3 và thứ 4 | |
Tới bờ sườn | 2 | 2 | 200 | Thứ 2, thứ 3, hoặc thứ 4 |
- Gây tê tiêm thấm: Trường hợp dùng procain hydroclorid dung dịch 0,25 hoặc 0,5% để gây tê kiểu tiêm thấm có thể dùng liều 350 – 600mg.
- Phong bế thần kinh: để phong bế thần kinh ngoại vi, liều thường dùng là 500mg procain hydroclorid với dung dịch 0,5% (100ml), 1% (50ml) hoặc 2% (25ml). Có thể dùng liều tối đa 1000mg. Để kéo dài tác dụng của procain trong những trường hợp gây tê tiêm thấm hoặc bế thần kinh ngoại vi có thể pha trộn adrenalin và dung dịch procain để cho nồng độ cuối cùng của adrenalin là 1/200000 hoặc 1/100.000.
Chống chỉ định Procain
Tác dụng phụ Procain
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương, tim mạch hay các cơ quan khác thường do sự tăng nồng độ procain trong máu cao do dùng quá liều, hoặc thuốc hấp thu quá nhanh do tiêm bất cẩn vào mạch máu. Kỹ thuật gây tê tủy sống không đúng, liều dùng không đúng gây ức chế tủy sống quá mạnh có thể làm hạ huyết áp và ngừng thở. Thuốc cũng có thể gây phản ứng mẫn cảm hoặc do hiện tượng đặc ứng hoặc do giảm khả năng dung nạp với liều bình thường.
- Ít gặp hoặc hiếm gặp, ADR < 1/100
- Thần kinh trung ương: kích thích, choáng váng, nhìn mờ, co giật. Tuy nhiên cũng có thể gặp người bệnh có dấu hiệu buồn ngủ hoặc co giật, hôn mê, ngừng hô hấp.
- Tim mạch: ức chế cơ tim làm giảm co bóp, hạ huyết áp. Trong một số trường hợp có thể gặp tăng huyết áp, chậm nhịp tim, thậm chí ngừng tim.
- Da: thường gặp tổn thương da kiểu phản ứng dị ứng chậm, mày đay, phù Quicke. Thực tế các test da để phát hiện dị ứng với procain ít có ý nghĩa.
Cũng giống như các thuốc gây tê tại chỗ khác, procain rất ít gặp phản ứng kiểu đặc ứng gây sốc phản vệ. Không thấy sự liên quan giữa liều lượng và phản ứng sốc phản vệ.
Khi gây tê tủy sống có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc gây tê khác trên thần kinh, tim mạch, hô hấp và tiêu hóa.
- Thần kinh: đau đầu sau gây tê tủy sống, hội chứng màng não, mất định hướng, rung giật, viêm màng nhện, liệt.
- Tim mạch: hạ huyết áp do liệt trung tâm vận mạch và tích tụ máu ở khoang tĩnh mạch.
- Hô hấp: rối loạn hô hấp hoặc liệt hô hấp do nồng độ gây tê quá nhiều ở vùng tủy ngực và cổ.
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Không có biện pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ là các điều trị triệu chứng ADR do procain gây ra.
Ngừng ngay thuốc khi có các triệu chứng ADR.
Duy trì thông khí bằng biện pháp hô hấp hỗ trợ hoặc thông khí nhân tạo.
Đối với suy tuần hoàn: truyền dịch tĩnh mạch, dùng thuốc co mạch, kích thích co bóp cơ tim như epinephrin.
Trường hợp co giật: cung cấp oxygen và truyền tĩnh mạch diazepam hoặc thuốc ngủ nhóm barbiturat có thời gian tác dụng rất ngắn như thiopental hoặc thuốc giãn cơ có tác dụng ngắn như suxamethonium. Cần hết sức lưu ý khi dùng các thuốc chống co giật, giãn cơ, có thể gây ức chế trực tiếp trung tâm hô hấp hoặc do giãn cơ gây suy hô hấp. Do vậy, chỉ dùng các thuốc chống co giật khi có sự đảm bảo thông khí tốt và duy trì oxygen đầy đủ.
Trong một số trường hợp khi gây tê tủy sống có thể gặp hạ huyết áp do thuốc gây giãn mạch ngoại vi. Cần phải theo dõi huyết áp trong quá trình gây tê. Nếu hạ huyết áp xuất hiện cần phải duy trì huyết áp bằng các chất co mạch như epinephrin đường tĩnh mạch hay tiêm bắp. Liều lượng và các thuốc co mạch phụ thuộc vào mức độ hạ huyết áp và đáp ứng của người bệnh với điều trị.
Tương tác Procain
Lưu ý sử dụng Procain
Chống chỉ định
- Bloc nhĩ – thất độ II, III.
- Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
- Người thiếu hụt cholinesterase.
- Mẫn cảm với thuốc gây tê typ ester, các thuốc có cấu trúc hóa học tương tự hoặc acid amino benzoic hoặc các dẫn chất, mẫn cảm với sulfit.
- Dị ứng: Hen, mày đay…
- Người bệnh có nhiễm khuẩn tại chỗ tê và không dùng thuốc để gây tê tủy sống ở người bệnh có nhiễm toàn thân như: viêm màng não, bệnh giang mai.
- Người bệnh trong tình trạng hạ huyết áp, đang dùng thuốc nhóm sulfonamid, digitalis, thuốc kháng cholinesterase.
Thận trọng
Do có độc tính đối với tim, cần thận trọng khi dùng cho người rối loạn nhịp tim, bloc nhĩ – thất hoặc sốc.
Độ an toàn và hiệu quả gây tê tủy sống phụ thuộc vào liều lượng, kĩ thuật gây tê, thận trọng thỏa đáng và sẵn sàng cấp cứu cùng với tình trạng của từng bệnh nhân, do vậy cần phải chọn liều thấp nhất có tác dụng gây tê mà không gây tăng nồng độ thuốc quá cao trong máu và các tác dụng không mong muốn.
Ở người bệnh chuyển dạ đẻ hoặc tăng áp lực trong ổ bụng, người cao tuổi, suy nhược, suy gan cần phải giảm liều.
Trong một số bệnh như sốc, tăng huyết áp, thiếu máu, tổn thương thận, rối loạn chuyển hóa hoặc nội tiết, tắc ruột, viêm màng bụng… thầy thuốc cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ để ra quyết định có dùng procain để gây tê tủy sống hay không.
Trong dung dịch procain có chứa natri disulfit hoặc natri sulfit, do vậy có thể gây nên các phản ứng kiểu dị ứng, thậm chí có thể gây nên sốc phản vệ hoặc cơn hen phế quản ở một số người, đặc biệt ở người có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản.
Tiêm đúng vùng cần gây tê. Không tiêm vào mạch hoặc trực tiếp vào thần kinh.
Ngừng ngay thuốc nếu có bất kì một biểu hiện bất thường nào.
Thời kỳ mang thai
Procain được sử dụng cho phụ nữ có thai nhưng chưa thấy thông báo về tác dụng không mong muốn trên sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, cũng phải hết sức thận trọng sử dụng procain ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong những tháng đầu thai kỳ.Thời kỳ cho con bú
Vì procain có nửa đời rất ngắn (1 phút) nên sự bài tiết thuốc qua sữa mẹ chưa được nghiên cứu.Tương tác thuốc
- Các chất co mạch như adrenalin làm chậm hấp thu procain vào máu, kéo dài thời gian gây tê.
- Các chất kháng cholinesterase như cyclophosphamid, thiotepa, thuốc trừ sâu, demecarium, isoflurophat có thể ức chế chuyển hóa procain, do đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc.
- Sulfonamid và acid salisylic: dưới sự xúc tác của cholinesterase, procain chuyển hóa thành para - aminobazoic do đó làm giảm hoạt tính của sulfonamid và acid salicylic.
- Thuốc lợi niệu: Acetazolamid kéo dài nửa đời của procain.
- Suxamethonium: procain có thể làm tăng tác động ức chế thần kinh cơ của suxamethonium.
Độ ổn định và bảo quản
Dung dịch procain hydroclorid có pKa 9,1 và pH 3 – 5,5 cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất ở nhiệt độ 15 – 30 độ C. Không được làm đông lạnh dung dịch thuốc.
Procain bị phân hủy trong các dung dịch làm liệt cơ tim có chứa magnesi, natri, kali và calci phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ. Ở nhiệt độ 6 độ C, nửa đời của dung dịch là 5 tuần, nhưng ở nhiệt độ -10 độ C thì nửa đời của dung dịch tăng lên đến 9 tuần.
Thuốc phải bảo quản tránh ánh sáng. Trước khi dùng phải kiểm tra dung dịch thuốc cẩn thận nếu có vẩn đục, đổi màu hoặc có các tinh thể, thuốc không được dùng.
Quá liều và xử trí
Như trong phần xử trí ADR
Xử lý quá liều Procain
Xử lý quên liều Procain
Cảnh báo khi sử dụng Procain
Điều kiện bảo quản Procain
Câu hỏi thường gặp
Congbotpcn là địa chỉ bán hàng chính hãng được nhiều khách hàng lựa chọn.Các bạn có thể hoàn toàn yên tâm và dễ dàng tìm mua Dentanalgi Thuốc trị đau răng chính hãng tại Congbotpcn bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:9h-11h30, chiều: 2h-4h
- Mua hàng trên website: https://congbotpcn.com
- Mua hàng qua số điện thoại hotline: 097.189.9466
- Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này