Số đăng ký: V859-H12-05
Đóng gói: Hộp 1chai 100 viên
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Bến Tre
Quốc gia sản xuất: Viên nén
Số đăng ký: V859-H12-05
Đóng gói: Hộp 1chai 100 viên
Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Bến Tre
Quốc gia sản xuất: Viên nén
Salbutamol 2mg (DP Bến Tre) của là dược phẩm/thuốc + chứa hoạt chất Salbutamol (sử dụng trong sản khoa). Salbutamol 2mg (DP Bến Tre) của có số đăng ký do sản xuất. Chi tiết về thuốc Salbutamol 2mg (DP Bến Tre) của hãy cùng Trường Anh Pharm xem chi tiết ở phần mô tả sản phẩm nhé!
Liều lượng và cách dùngLiều uốngÐối với chuyển dạ sớm: Liều dùng thông thường là 16mg/ngày, chia 4 lần. Trong quá trình điều trị, có thể điều chỉnh liều uống tùy theo tiến triển lâm sàng. Tần số tim của người bệnh không được quá 120 - 130 nhịp/phút. Nói chung, đường uống được sử dụng nối tiếp sau khi tiêm truyền salbutamol lúc đầu.Ðối với cơn đau co hồi tử cung hậu sản: 8mg/ng Xem thêm
Để biết thông tin giá của sản phẩm Salbutamol 2mg (DP Bến Tre) của vui lòng liên hiện qua hotline: 0901796388. Thông tin giá Salbutamol 2mg (DP Bến Tre) của đăng trên web có thể thay đổi.
Các bạn có thể dễ dàng mua Salbutamol 2mg (DP Bến Tre) của tại Trường Anh Pharm bằng cách:
Mục lục [-]
Hàm lượng các dạng thuốc được tính theo salbutamol base.
Viên nén 2mg, 4mg; thuốc tiêm 0,5mg/ ml; 5mg/5ml; đạn trực tràng 1mg.
Salbutamol có tác dụng kích thích chọn lọc lên thụ thể beta2 (có ở cơ trơn phế quản, cơ tử cung, cơ trơn mạch máu). Tác dụng lên thụ thể beta1 (có ở cơ tim) kém hơn rất nhiều. Do tính chọn lọc đó mà với liều điều trị thông thường, tác dụng của salbutamol lên tim không đáng kể. Với liều điều trị thường dùng, salbutamol kích thích các thụ cảm beta2 ở các sợi cơ trơn của tử cung, do đó làm giảm biên độ, tần số và thời gian co cơ tử cung.
Nếu dùng theo đường uống salbutamol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, một lượng thuốc lớn qua gan rồi vào máu, do đó khả dụng sinh học tuyệt đối của salbutamol khoảng 40%. Nồng độ trong huyết tương đạt mức tối đa sau khi uống 2 - 3 giờ. Chỉ có 5% thuốc gắn vào các protein huyết tương. Nửa đời của thuốc từ 5 đến 6 giờ. Khoảng 50% lượng thuốc được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp (không hoạt tính). Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (75 - 80%) dưới dạng hoạt tính và các dạng không hoạt tính.
Nếu tiêm vào tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong máu đạt ngay mức tối đa, sau đó giảm dần theo dạng hàm số mũ. Gần 3/4 lượng thuốc thải qua thận, phần lớn dưới dạng không biến đổi.
Nếu truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt tới mức cao, phẳng và ổn định. Khi ngừng truyền, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm dần theo dạng hàm số mũ. Gần 3/4 lượng thuốc được thải qua thận, phần lớn là dưới dạng không biến đổi.
Nếu đặt trong trực tràng, thuốc được hấp thu tốt ở niêm mạc trực tràng. Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt tới mức tối đa sau khi đặt thuốc từ 3 đến 5 giờ. Chỉ có ít hơn 10% thuốc gắn với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc là từ 3 đến 5 giờ. Khoảng 50% lượng thuốc được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp (không hoạt tính) và đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
Nếu tiêm dưới da, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh xuất hiện sớm hơn so với dùng theo đường uống. Khả dụng sinh học là 100%, nửa đời của thuốc là 5 - 6 giờ. Khoảng 25 - 35% lượng thuốc đưa vào được chuyển hóa dưới dạng không hoạt tính. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính và các dạng không hoạt tính.