- Đúng thuốc, đúng giá
- Bán thuốc theo đơn
- Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
- Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
- Chính sách bảo mật
- Chính sách vận chuyển
- Hình thức thanh toán
- Chính sách đổi trả
- Hướng dẫn đặt hàng
Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh0 đánh giá


Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh là dược phẩm/thuốc gì ?
Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh là dược phẩm/thuốc + chứa hoạt chất Spiramycin. Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh có số đăng ký do Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh sản xuất. Chi tiết về thuốc Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh hãy cùng Trường Anh Pharm xem chi tiết ở phần mô tả sản phẩm nhé!
Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh có tác dụng/ công dụng gì ?
Liều lượng và cách dùngLiều lượng và hoạt lực của spiramycin được biểu thị bằng đơn vị hoặc mg. 1mg spiramycin tương đương với khoảng 3.000 đơn vị.Dùng đường uống:Người lớn: 1,5 đến 3 triệu đvqt, 3 lần trong 24 giờ.Trẻ nhỏ và trẻ em: 150.000 đvqt/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 3 lần.Ðiều trị dự phòng viêm màng não do các chủng Meningococcus:Người lớn: 3 triệu đvqt, cứ 12 giờ một l Xem thêm
Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh giá bao nhiêu ?
Để biết thông tin giá của sản phẩm Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh vui lòng liên hiện qua hotline: 0901796388. Thông tin giá Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh đăng trên web có thể thay đổi.
Mua Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh ở đâu ?
Các bạn có thể dễ dàng mua Rovahadin thuốc bột uống của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh tại Trường Anh Pharm bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng
- Mua hàng trên website: https://congbotpcn.com/thuoc/rovahadin-thuoc-bot-uong.html
- Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 0901796388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Mục lục [-]
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm macrolidDạng thuốc và Hàm lượng
- Viên bao phim 750.000 đvqt, 1.500.000 đvqt, 3.000.000 đvqt.
- Bột đông khô để pha tiêm: Lọ 1.500.000 đvqt.
- Dạng kết hợp: Viên bao phim chứa 750.000 đvqt spiramycin và 125mg metronidazol.
Dược lý và Cơ chế tác dụng
Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào. Ở các nồng độ trong huyết thanh, thuốc có tác dụng kìm khuẩn, nhưng khi đạt nồng độ ở mô thuốc có thể diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng của thuốc là tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein.
Ở những nơi có mức kháng thuốc rất thấp, spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương, các chủng Coccus như Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus, 75% chủng Streptococcus và Enterococcus. Các chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin. Tuy nhiên tác dụng ban đầu này đã bị suy giảm do sử dụng lan tràn erythromycin ở Việt Nam.
Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm. Cũng đã có thông báo về sự đề kháng của vi khuẩn đối với spiramycin, trong đó có cả sự kháng chéo giữa spiramycin, erythromycin và oleandomycin. Tuy nhiên, các chủng kháng erythromycin đôi lúc vẫn còn nhạy cảm với spiramycin.
Dược động học
Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc uống được hấp thu khoảng 20 - 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 4 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống liều 1g hoặc truyền tĩnh mạch 1,5 triệu đơn vị đạt được tương ứng là 1microgam/ml và 1,5 - 3,0microgam/ml. Nồng độ đỉnh trong máu sau liều đơn có thể duy trì được 4 đến 6 giờ. Uống spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm nhiều đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ.
Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, amidan, phế quản và các xoang. Spiramycin ít thâm nhập vào dịch não tủy. Nồng độ thuốc trong huyết thanh có tác dụng kìm khuẩn trong khoảng 0,1 - 3,0microgam/ml và nồng độ thuốc trong mô có tác dụng diệt khuẩn trong khoảng 8 - 64microgam/ml. Thuốc uống spiramycin có nửa đời phân bố ngắn (10,2 ± 3,72 phút). Nửa đời thải trừ trung bình là 5 - 8 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu ở mật. Nồng độ thuốc trong mật lớn gấp 15 - 40 lần nồng độ trong huyết thanh. Sau 36 giờ chỉ có khoảng 2% tổng liều uống tìm thấy trong nước tiểu.
Chỉ định
- Spiramycin được coi là thuốc lựa chọn thứ hai để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, da và sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm đã nêu trên.
- Ðiều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với rifampicin.
- Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.
- Hóa dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở người bệnh dị ứng với penicilin.