Theophylline

Theophylline là gì?

Chỉ định của Theophylline

Theophylline được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị tình trạng thở khò khè, khó thở, tức ngực gây ra bởi bệnh hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và các bệnh phổi khác.

Dược động học của Theophylline

Dược lý của Theophylline

Hướng dẫn sử dụng Theophylline

Theophylline có các dạng thuốc viên, viên nang, dung dịch và xi-rô. Liều ban đầu là 300-600 mg mỗi ngày một lần hoặc là một liều chia cho 3 ngày. Liều duy trì là 400-600 mg hàng ngày.Uốngmỗi 6, 8, 12, hoặc 24 giờ với một ly nước đầy khi dạ dày rỗng, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Khồn ngưng dùng theophylline mà không trao đổi với bác sĩ.

Chống chỉ định Theophylline

Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với theophylline hoặc bất kỳ thành phần khác trong các sản phẩm này.

Tác dụng phụ Theophylline

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau dạ dày; đau bụng; tiêu chảy; đau đầu; bồn chồn; mất ngủ; cáu gắt

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: nôn; nhịp tim nhanh; nhịp tim không đều; co giật; nổi mẩn da.

Tương tác Theophylline

Một số nhóm bệnh nhân có cơ chế thải trừ theophylline chậm, có thể phát triển nồng độ theophylline trong máu cao và độc tính tiềm năng, ngay cả với liều bình thường. Những bệnh nhân này bao gồm những người có bệnh gan, đàn ông lớn tuổi với các bệnh mạn tính về phổi, trẻ sơ sinh, bệnh nhân sốt cao hay suy tim và bệnh nhân đang dùng thuốc khác làm tăng nồng độ theophylline trong máu.

Các loại thuốc có thể nâng cao nồng độ theophylline trong máu bao gồm ephedrine, allopurinol (Zyloprim), cimetidine (Tagamet), ciprofloxacin (Cipro), clarithromycin (Biaxin), itraconazole (Sporanox), ketoconazol, erythromycin, thuốc tránh thai, fluvoxamine (Luvox), và propranolol (Inderal).

Theophylline có thể làm giảm mức độ và hiệu quả của carbamazepine bằng cách tăng tính thải trừ của nó.

Lưu ý sử dụng Theophylline

  • Trước khi dùng Theophylline, cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết:
    • Nếu bạn bị dị ứng với nó hoặc nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, mà có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.
    • Các dược phẩm bạn đang dùng, bao gồm thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm bổ sung và các sản phẩm thảo dược.
    • Bệnh sử của bạn nếu bạn từng có cơn động kinh, khối u, bệnh tim, tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc hoạt động kém, huyết áp cao, bệnh gan hoặc nếu bạn có tiền sử lạm dụng rượu.
  • Không nên hút thuốc lá khi sử dụng thuốc vì nó có thể làm giảm hiệu quả của theophylline.
  • Theophylline được chuyển hóa chủ yếu ở gan và liều lượng nên được giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
  • Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai.
  • Thời kỳ cho con bú: Theophylline được bài tiết qua sữa mẹ và có thể gây ra tác dụng phụ nhẹ như khó chịu ở trẻ.

Xử lý quá liều Theophylline

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Xử lý quên liều Theophylline

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

Cảnh báo khi sử dụng Theophylline

Điều kiện bảo quản Theophylline

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ