Venlafaxine
Venlafaxine là gì?
Chỉ định của Venlafaxine
Điều trị trầm cảm, gồm cả trầm cảm kèm theo lo lắng, cho cả bệnh nhân nội và ngoại trú.
Dược động học của Venlafaxine
Venlafaxine và các chất chuyển hóa của nó bài tiết chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều Venlafaxine được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ cả dưới dạng Venlafaxine không đổi, dạng O-desmethyl Venlafaxine không liên hợp, O-desmethyl Venlafaxine liên hợp và các chất chuyển hóa phụ khác.
Các dữ liệu lâm sàng liên quan đến hấp thu/ chuyển hóa/ thải trừ:
Dùng Venlafaxine với thức ăn làm kéo dài nhẹ thời gian đạt nồng độ đỉnh (khoảng 20-30 phút) nhưng không ảnh hưởng tới nồng độ đỉnh đạt được (Cmax) hay khả năng hấp thu Venlafaxine. Tương tự, thức ăn không ảnh hưởng tới Cmax hay sự tạo thành O-desmethyl Venlafaxine.
Tuổi và giới tính ảnh hưởng không đáng kể tới dược động học của Venlafaxine. Ðã thấy hệ số thanh thải của O-desmethyl Venlafaxine giảm khoảng 20% ở người trên 60 tuổi; điều này có thể là do suy giảm chức năng thận thường xảy ra ở tuổi già. Không thấy có sự tích lũy Venlafaxine hay O-desmethyl Venlafaxine khi dùng lâu dài cho người khỏe mạnh.
Ở một số bệnh nhân xơ gan có bù, dược động học của cả Venlafaxine và O-desmethyl Venlafaxine đều bị ảnh hưởng đáng kể. Sự giảm cả chuyển hóa Venlafaxine và thải trừ O-desmethyl Venlafaxine dẫn tới sự tăng nồng độ cả hai chất trong huyết tương. Cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân này.
Dược lý của Venlafaxine
Venlafaxine được hấp thu tốt và chịu chuyển hóa bước đầu mạnh. Nồng độ venlafaxin đỉnh trong huyết tương trung bình từ khoảng 33-172mg/ ml sau khi dùng liều đơn từ 25-150mg và đạt được trong khoảng 2,4 giờ. Venlafaxine bị chuyển hóa mạnh ở gan. O-desmethyl Venlafaxine là chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu của Venlafaxine. Thời gian bán phân bố trung bình của Venlafaxine và O-desmethyl Venlafaxine tương ứng vào khoảng 5 và 11 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của O-desmethyl Venlafaxine trong huyết tương từ khoảng 61 đến 325mg/ ml và đạt được sau khoảng 4,3 giờ. Nồng độ trong huyết tương của Venlafaxine và O-desmethyl Venlafaxine nói chung tương ứng với liều dùng. Dưới 35% Venlafaxine và O-desmethyl Venlafaxine gắn với protein huyết tương (khoảng 27% Venlafaxine và 30% O-desmethyl Venlafaxine gắn với protein huyết tương). Như vậy không có tương tác thuốc do Venlafaxine gắn với protein.
Hướng dẫn sử dụng Venlafaxine
Uống thuốc ngay sau khi ăn với liều lượng cụ thể theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều khác nhau giữa các bệnh nhân. Nếu ngưng dùng thuốc, liều Venlafaxine nên được giảm dần theo sự hướng dẫn của bác sĩ, tránh ngừng thuốc đột ngột.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 75mg/ ngày, chia làm 2-3 liều cho mỗi 8 hay 12 giờ. Tùy thuộc vào khả năng dung nạp và hiệu quả lâm sàng, có thể tăng liều đến 150mg/ ngày. Nếu cần, liều có thể được tăng đến 225mg/ ngày. Khi tăng liều, mức tăng lên đến 75mg/ ngày nên được thực hiện sau tối thiểu 4 ngày.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ: Cần xem xét giảm liều dần.
Bệnh nhân suy gan: Giảm 50% liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân xơ gan có thể cần giảm > 50% liều.
Bệnh nhân suy thận: Giảm 25% liều hàng ngày ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, 50% liều ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Không dùng Venlafaxine đồng thời hoặc trong vòng 14 ngày ngừng thuốc ức chế MAOI. Ngoài ra, chỉ dùng thuốc ức chế MAOI sau khi ngừng Venlafaxine ít nhất 7 ngày.
Chống chỉ định Venlafaxine
- Quá mẫn với Venlafaxine.
- Không dùng Venlafaxine đồng thời hoặc trong vòng 14 ngày ngừng thuốc ức chế MAOI. Ngoài ra, chỉ dùng thuốc ức chế MAOI sau khi ngừng Venlafaxine ít nhất 7 ngày.
Tác dụng phụ Venlafaxine
Buồn ngủ, yếu ớt hoặc mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, gặp ác mộng, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, ợ nóng, khô miệng, thay đổi vị giác, ăn mất ngon, giảm cân, run lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đau, rát, tê hoặc ngứa ran một phần cơ thể, căng cơ, co giật, ngáp, ra mồ hôi, nóng bừng hoặc đỏ bừng, đi tiểu thường xuyên, tiểu khó, đau họng, ớn lạnh hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng khác, ù tai, thay đổi ham muốn hoặc khả năng tình dục, giãn đồng tử. Phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở hoặc khó nuốt, tức ngực, nhịp tim không đều, co giật, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, xuất hiện đốm màu tím nhỏ trên da, đau hoặc đỏ mắt, thay đổi tầm nhìn, sốt, có vấn đề về phối hợp, ảo giác, hôn mê. Venlafaxine có thể làm chậm sự tăng trưởng và tăng cân ở trẻ em. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Tương tác Venlafaxine
Không dùng đồng thời hoặc trong vòng 14 ngày ngừng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI) như phenelzine (Nardil), tranylcypromin (PARNATE), isocarboxazid (Marplan) và selegilin (ELDEPRYL). Kết hợp Venlafaxine và MAOIs có thể dẫn tới những phản ứng nghiêm trọng, có thể gây tử vong, bao gồm tăng mạnh nhiệt độ cơ thể, cứng cơ, biến động nhịp tim và huyết áp, kích động, mê sảng và hôn mê. Phản ứng tương tự có thể xảy ra nếu Venlafaxine được kết hợp với thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc khác ảnh hưởng đến serotonin trong não như tryptophan, triptans, sumatriptan (Imitrex), lithium, linezolid (Zyvox), tramadol (Ultram) và St. John Wort.
Kết hợp Venlafaxine với aspirin, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), warfarin (Coumadin) hoặc các thuốc khác có liên quan đến chảy máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Cimetidine: Dùng đồng thời Cimetidine và Venlafaxine dẫn đến ức chế chuyển hóa lần đầu của Venlafaxine, cần thận trọng.
Sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 và Venlafaxine có thể làm tăng nồng độ của Venlafaxine và ODV.
Dùng đồng thời Metoprolol với Venlafaxine làm tăng nồng độ của Metoprolol trong huyết tương.
Dùng đồng thời Risperidone với Venlafaxine làm tăng xấp xỉ 32% diện tích dưới đường cong của Risperidone.
Dùng đồng thời Indinavir với Venlafaxine làm giảm 28% diện tích dưới đường cong và giảm 36% nồng độ tối đa của liều Indinavir 800mg duy nhất.
Venlafaxine có thể cho kết quả dương tính giả trong xét nghiệm tầm soát phencyclidine (PCP) và amphetamine trong nước tiểu.
Lưu ý sử dụng Venlafaxine
Hầu hết các thuốc ảnh hưởng đến não như venlafaxine có thể làm chậm phản xạ hoặc làm suy yếu khả năng tư duy. Vì vậy, cần thận trọng, đặc biệt là giai đoạn đầu trong quá trình điều trị.
- Phụ nữ có thai: Những ảnh hưởng của venlafaxin trên thai nhi trong thời kỳ mang thai chưa được biết.
- Bà mẹ cho con bú: Chưa biết venlafaxine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
- Trẻ em dưới 18 tuổi: Chưa xác định được tính an toàn của thuốc.
Xử lý quá liều Venlafaxine
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: chóng mặt, buồn nôn, nôn, ngứa ran hoặc tê ở bàn tay và bàn chân, giãn đồng tử, đau cơ, cảm giác sốt và ớn lạnh luân phiên, buồn ngủ, co giật, nhịp tim không đều, hôn mê. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Xử lý quên liều Venlafaxine
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Cảnh báo khi sử dụng Venlafaxine
Thuốc làm tăng suy nghĩ và hành vi tự tử ở người dùng; kích hoạt cơn hưng cảm nhẹ; tăng nguy cơ chảy máu bất thường; động kinh; hạ natri máu; giảm cân.
Điều kiện bảo quản Venlafaxine
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.