Stavudine

Stavudine là gì?

Loại thuốc

Thuốc kháng virus nucleosid ức chế phiên mã ngược

Dạng thuốc và Hàm lượng

  • Dạng giải phóng chậm dùng cho người lớn uống ngày một lần liều 100mg (cho người nặng từ 60kg trở lên) hoặc 75mg (cho người nặng dưới 60kg).
  • Dạng thuốc bột để pha dung dịch treo dùng theo đường uống 1mg/ml.
  • Dạng viên nang: 15mg, 20mg, 30mg, 40mg

Dược lý và Cơ chế tác dụng

Stavudin (d4T) là một nucleosid tương tự thymidin, ức chế enzym phiên mã ngược nên có tác dụng kháng các retrovirus, kể cả HIV. Thuốc thường được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (trừ zidovudin) trong điều trị người có HIV. Trong tế bào, stavudin được chuyển hoá qua nhiều bước thành dạng hoạt động triphosphat và dạng này kìm hãm sự tổng hợp ADN của retrovirus nhờ sự ức chế cạnh tranh enzym phiên mã ngược của HIV, bằng cách cạnh tranh với thymidin triphosphat của tế bào và cũng ức chế tổng hợp ADN của virus bằng cách gây kết thuốc việc kéo dài sợi ADN. Người ta đã thấy có những chủng HIV kháng stavudin và hiện tượng kháng chéo với các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác có thể xảy ra.

Dược động học

Stavudin hấp thu nhanh sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ và sinh khả dụng khoảng 86%. Một thời gian sau khi uống một liều duy nhất 0,67mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 1,2mg/lít. Uống lúc no làm hấp thu thuốc bị chậm nhưng không bị giảm. Tỷ lệ thuốc gắn protein huyết tương không đáng kể. Stavudin qua hàng rào máu – não, sau 4 giờ tỷ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ so với huyết tương là 0,4. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng là 0,53 lít/kg. Ít có sự dao động về dược động học của thuốc giữa các cá thể và ở từng người. Nửa đời thải trừ sau khi uống liều một lần hoặc uống nhiều liều là khoảng 1 – 1,5 giờ. In vitro, nửa đời thải trừ của stavudin triphosphat trong tế bào vào khoảng 3,5 giờ. Có chừng 40% liều thuốc được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết bởi ống thận trong 6 – 24 giờ. Phần còn lại của thuốc (khoảng 50% đào thải không qua thận và có thể được chuyển hoá thành thymin và cuối cùng thành acid beta aminoisobutyric.

Có thể thanh lọc stavudin qua thẩm phân máu, nhưng chưa rõ thẩm phân màng bụng có làm đào thải stavudin không. Hệ số thanh thải stavudin tương quan với hệ số thanh thải creatinin, bởi vậy cần điều chỉnh liều stavudin ở người bệnh bị suy thận. Dược động học tương tự ở người có hoặc không có suy gan.

Chỉ định

Điều trị nhiễm HIV, cùng phối hợp với các thuốc retrovirus khác, trừ với zidovudin. Không nên dùng stavudin đơn độc.

Chỉ định của Stavudine

Stavudine được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị virus HIV ở người nhiễm HIV. Stavudine hoạt động bằng cách làm giảm lượng HIV trong máu. Mặc dù stavudine không chữa được HIV nhưng nó có thể làm giảm sự phát triển của hội chứng suy giảm miễn dịch và các bệnh liên quan đến HIV như nhiễm trùng nặng hoặc ung thư. Sử dụng thuốc này và các biện pháp tình dục an toàn sẽ làm giảm nguy cơ lây truyền virus HIV cho người khác.

Dược động học của Stavudine

Stavudin hấp thu nhanh sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ và sinh khả dụng khoảng 86%. Một thời gian sau khi uống một liều duy nhất 0,67mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 1,2mg/lít. Uống lúc no làm hấp thu thuốc bị chậm nhưng không bị giảm. Tỷ lệ thuốc gắn protein huyết tương không đáng kể. Stavudin qua hàng rào máu – não, sau 4 giờ tỷ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ so với huyết tương là 0,4. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng là 0,53 lít/kg. Ít có sự dao động về dược động học của thuốc giữa các cá thể và ở từng người. Nửa đời thải trừ sau khi uống liều một lần hoặc uống nhiều liều là khoảng 1 – 1,5 giờ. In vitro, nửa đời thải trừ của stavudin triphosphat trong tế bào vào khoảng 3,5 giờ. Có chừng 40% liều thuốc được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết bởi ống thận trong 6 – 24 giờ. Phần còn lại của thuốc (khoảng 50% đào thải không qua thận và có thể được chuyển hoá thành thymin và cuối cùng thành acid beta aminoisobutyric.

Có thể thanh lọc stavudin qua thẩm phân máu, nhưng chưa rõ thẩm phân màng bụng có làm đào thải stavudin không. Hệ số thanh thải stavudin tương quan với hệ số thanh thải creatinin, bởi vậy cần điều chỉnh liều stavudin ở người bệnh bị suy thận. Dược động học tương tự ở người có hoặc không có suy gan.

Dược lý của Stavudine

Stavudin (d4T) là một nucleosid tương tự thymidin, ức chế enzym phiên mã ngược nên có tác dụng kháng các retrovirus, kể cả HIV. Thuốc thường được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (trừ zidovudin) trong điều trị người có HIV. Trong tế bào, stavudin được chuyển hoá qua nhiều bước thành dạng hoạt động triphosphat và dạng này kìm hãm sự tổng hợp ADN của retrovirus nhờ sự ức chế cạnh tranh enzym phiên mã ngược của HIV, bằng cách cạnh tranh với thymidin triphosphat của tế bào và cũng ức chế tổng hợp ADN của virus bằng cách gây kết thuốc việc kéo dài sợi ADN. Người ta đã thấy có những chủng HIV kháng stavudin và hiện tượng kháng chéo với các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược khác có thể xảy ra.

Hướng dẫn sử dụng Stavudine

Để thuốc hấp thu tốt nhất nên uống thuốc lúc đói (ít nhất 1 giờ trước bữa ăn), nếu không thể được thì uống thuốc cùng với bữa ăn nhẹ. Phải nuốt nang thuốc. Không được nhai, nghiền hoặc hoà tan các nang thuốc. Nếu nuốt khó, có thể mở nang thuốc và đổ thuốc ở bên trong vào 2 – 3 thìa sữa chua rồi nuốt chứ không được nhai các hạt thuốc. Cần lắc kỹ dung dịch treo trước khi uống và phải dùng thìa đong bán kèm lọ thuốc để đong thuốc cho đúng liều.

  • Với dạng thuốc tác dụng ngắn (viên nang, dung dịch treo):
    • Liều người lớn từ 60kg trở lên: Uống 40mg mỗi lần, 12 giờ một lần.
    • Liều cho người bệnh nặng dưới 60kg: 30mg mỗi lần, 12 giờ một lần.
    • Liều trẻ em trên 3 tháng tuổi và nặng dưới 30kg, liều mỗi lần là 1mg/kg cân nặng, 12 giờ 1 lần.
    • Liều cho trẻ em trên 30kg: giống liều người lớn.
    • Trẻ sơ sinh đến 13 ngày tuổi: 0,5mg/kg, cách 12 giờ một lần.
    • Chưa có tài liệu về liều lượng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
  • Với dạng thuốc tác dụng kéo dài (viên nang giải phóng chậm):
    • Liều người lớn nặng từ 16kg trở lên: uống 100mg. Ngày 1 lần.
    • Liều cho người bệnh nặng dưới 60kg: 75mg mỗi lần, ngày 1 lần.
    • Chưa có nghiên cứu về liều dùng dạng thuốc tác dụng kéo dài ở trẻ em.
  • Người suy thận: Giảm liều stavudin theo độ thanh thải creatinin. Cụ thể:
    • Độ thanh thải creatin từ 26 đến 50ml/phút: 20mg mỗi lần, 12 giờ một lần (cho người nặng từ 60kg trở lên), 15mg mỗi lần, 12 giờ một lần (cho người nặng dưới 60kg trở lên).
    • Độ thanh thải creatinin dưới 25ml/phút: 20mg mỗi lần, ngày một lần (cho người nặng từ 60kg trở lên), 15mg mỗi lần, ngày 1 lần (cho người dưới 60kg).
    • Người bệnh chạy thận nhân tạo cần uống stavudin sau khi chạy thận nhân tạo và cùng giờ uống thuốc như ngày không phải chạy thận nhân tạo.

Chống chỉ định Stavudine

Mẫn cảm với stavudin hoặc với một thành phần của thuốc.

Tác dụng phụ Stavudine

Stavudine có thể gây ra tác dụng phụ như: đau đầu, tiêu chảy, phát ban, tay- chân khó cử động, tê, ngứa, rát hoặc đau ở tay- chân.

Tương tác Stavudine

Zidovudin, doxorubicin, ribavirin ức chế sự phosphoryl hoá stavudin trong tế bào nên làm giảm tác dụng kháng virus của stavudin. Không dùng phối hợp stavudin và zidovudin.

Didanosin, zalcitabin, ganciclovir, foscarnet không ức chế sự hoạt hoá stavudin.

Cloramphenicol, cisplatin, dapson, didanosin, ethambutol, ethionamid, hydralazin, lithi, nitrofurantoin, phenytoin, vinvristin, zalcitabin, zidovudin, dùng đồng thời với stavudin làm viêm dây thần kinh ngoại biên nặng thêm.

Stavudin có thể có tương tác với các thuốc được đào thải tích cực qua thận (ví dụ, trimethoprim), tuy nhiên chưa thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa stavudin và lamivudin.

Stavudin kết hợp với didanosin và hydroxyure làm tăng nguy cơ tai biến ở gan, tuỵ.

Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi dùng stavudin hoặc stavudin + didanosin kết hợp với nelfinavir.

Lưu ý sử dụng Stavudine

  • Thuốc chỉ có tác dụng ngăn cản sự phát triển của virus chứ không có tác dụng ngăn cản sự lây lan của virus, bởi vậy người bệnh cần phải dùng bao cao su hoặc các dụng cụ thích hợp để tránh lây nhiễm qua đường tình dục.
  • Bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên: thận trọng theo dõi sát khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử viêm dây thần kinh ngoại biên. Nếu có dấu hiệu của bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên thì phải ngừng thuốc. Nếu hết triệu chứng khi ngừng thuốc có thể cho dùng thuốc lại với liều bằng một nửa liều trước đã dùng.
  • Người bệnh mắc bệnh gan, nhất là viêm gan C được điều trị bằng interferon alpha và ribavirin có nguy cơ cao bị tăng acid lactic huyết khi điều trị với stavudin.
  • Phải thận trọng khi dùng stavudin cho những người có enzym gan cao hoặc có nguy cơ bị mắc bệnh gan, nhất là phụ nữ béo phì nghiện rượu hoặc có tiền sử nghiện rượu, vì có nguy cơ nhiễm acid lactic.
  • Khi dùng stavudin cho người bệnh có tiền sử viêm tuỵ, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu viêm tuỵ.
  • Cần giảm liều ở người bị suy thận. Tránh dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nguy cơ viêm thần kinh ngoại biên (zalcitabin, ethambutol, cisplatin, INH, vincristin…).
  • Người bệnh đang chạy thận nhân tạo phải dùng thuốc sau khi đã lọc máu, cùng vào một giờ uống thuốc ở những ngày không phải chạy thận nhân tạo.
  • Không nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Nếu dùng phải cân nhắc kĩ giữa lợi ích và nguy cơ.
  • Stavudin có thể vào sữa. Phải ngừng cho con bú khi dùng stavudin. Vả lại, phụ nữ có HIV cũng không nên cho con bú.

Xử lý quá liều Stavudine

Trong trường hợp quá liều, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Dấu hiệu quá liều có thể bao gồm: tê, ngứa, đau ở tay hoặc chân. Chân, tay khó cử động, đau dạ dày, nôn, mệt mỏi, khó thở.

Xử lý quên liều Stavudine

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần tới giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.

Cảnh báo khi sử dụng Stavudine

Điều kiện bảo quản Stavudine

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản các viên nang ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Với thuốc dạng lỏng, bảo quản trong tủ lạnh và không sử dụng các thuốc bảo quản đã quá 30 ngày.

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ