Sản phẩm đang đươc cập nhật...

Levomepromazin - Giới thiệu chi tiết về hoạt chất Levomepromazin và danh sách các sản phẩm chứa Levomepromazin

Mục lục [-]

    Loại thuốc:

    Thuốc chống loạn thần, giảm đau không gây nghiện, an thần

    Dạng thuốc và Hàm lượng:

    Viên có vạch chia: Methotrimeprazin maleat 25 mg.

    Dung dịch uống (dạng methotrimeprazin hydroclorid) 40 mg (base)/ml.

    Siro (dạng methotrimeprazin hydroclorid) 25 mg (base)/ml.

    Ống tiêm (dạng methotrimeprazin hydroclorid) 25 mg/ml.

    Methotrimeprazin hydroclorid 1,11 g tương đương 1 g methotrimeprazin.

    Methotrimeprazin maleat 1,35 g tương đương 1 g methotrimeprazin.

    Dược lý và Cơ chế tác dụng:

    Methotrimeprazin, trước đây gọi là levopromazin, là dẫn chất của phenothiazin có tác dụng dược lý tương tự clorpromazin và promethazin. Tuy nhiên, một số tác dụng trung ương của clorpromazin đã được khuếch đại ở methotrimeprazin. Tác dụng an thần, khả năng tăng cường tác dụng gây ngủ và giảm đau mạnh hơn. Methotrimeprazin giảm đau giống morphin và meperidin (15 mg methotrimeprazin hydroclorid có tác dụng giảm đau về lâm sàng tương đương 10 mg morphin sulfat hoặc 75 mg meperidin hydroclorid). Cho đến nay, chưa có báo cáo dùng thuốc này dẫn đến dấu hiệu nghiện thuốc, lệ thuộc thuốc hoặc hội chứng cai thuốc, ngay cả khi dùng liều cao hoặc kéo dài. Tác dụng giảm đau tối đa thường đạt được trong vòng 20 - 40 phút sau khi tiêm bắp và duy trì khoảng 4 giờ. Thuốc tỏ ra không tác động đến phản xạ ho. ức chế hô hấp ít xảy ra với methotrimeprazin. Tác dụng ức chế điều hoà thân nhiệt và khả năng chẹn các phản xạ có liên quan của methotrimeprazin mạnh gấp 2 đến 4 lần so với clorpromazin. Tác dụng chống nôn và kháng cholinergic tương đương. Methotrimeprazin là chất đối kháng thụ thể histamin rất mạnh, gấp khoảng 2 lần cho mỗi liều tính theo mg, và methotrimeprazin cũng có tác dụng chống phù rất mạnh, ước lượng gấp khoảng 5 lần so với clorpromazin chống phù do serotonin.

    Dược động học

    Sau khi uống, nồng độ đỉnh methotrimeprazin trong huyết tương đạt được từ 1 đến 4 giờ và sau khi tiêm mông từ 30 đến 90 phút. Khoảng 50% thuốc uống vào tuần hoàn toàn thân.

    Methotrimeprazin chuyển hóa ở gan thành sulfoxid và chất liên hợp glucuronic và bài tiết nhiều vào nước tiểu dưới dạng các chất đó. Một lượng nhỏ thuốc dạng không biến đổi bài tiết vào phân và nước tiểu (1%). Nửa đời huyết thanh khoảng 20 giờ. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng, nhưng kém hơn so với thuốc nguyên dạng. Bài tiết tương đối chậm, và các chất chuyển hóa vẫn có trong nước tiểu tới 1 tuần sau khi dùng một liều duy nhất.

    Chỉ định:

    Bệnh tâm thần phân liệt, loạn thần chu kỳ, loạn thần giai đoạn hưng cảm, loạn thần thực thể. Rối loạn nhân cách có thái độ gây gổ và hành vi hướng ngoại quá mức.

    Ðiều trị đau quá mức, phối hợp với các thuốc giảm đau.

    Ðể giảm đau và an thần khi cần tránh gây ức chế hô hấp trong khi chuyển dạ đẻ.

    Tiền mê trước khi mổ.