Fluvastatin
Fluvastatin là gì?
Chỉ định của Fluvastatin
Fluvastatin sodium được chỉ định dùng làm thuốc hỗ trợ đối với chế độ ăn kiêng làm giảm lượng cholesterol toàn phần (total-C), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo-B) và triglycerid (TG) bị tăng cao và đối với chứng tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) trên bệnh nhân tăng cholesterol huyết tiên phát và loạn chuyển hóa lipid huyết hỗn hợp (Fredrickson loại IIa và IIb).
Fluvastatin sodium cũng được chỉ định làm chậm tiến triển bệnh xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân tăng cholesterol huyết tiên phát, bao gồm cả những loại bệnh nhẹ và bệnh tim do mạch vành.
Dược động học của Fluvastatin
Hấp thu
Fluvastatin được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn (98%) sau khi uống viên Lescol 40mg trên những người tình nguyện nhị đói. Sau khi uống Fluvastatin sodium 80mg và so sánh với viên Lescol 40mg thì tốc độ hấp thu của fluvastatin là chậm hơn gần 60%, trong khi đó thời gian tồn lưu của fluvastatin lại tăng xấp xỉ 4 giờ. Khi no, thuốc được hấp thu với tốc độ chậm hơn.
Phân bố
Fluvastatin tác dụng chủ yếu ở gan, là cơ quan chính đối với sự chuyển hóa thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính từ nồng độ trong hệ tuần hoàn là 24%. Dung tích phân phối thuốc (Vz/f) là 330 L). Trên 98% lượng thuốc lưu hành được gắn với các protein huyết tương, và sự gắn kết này không bị ảnh hưởng bởi nồng độ của fluvastatin hay bởi warfarin, salicylic acid và glyburide.
Chuyển hóa
Fluvastatin chủ yếu được chuyển hóa ở gan. Những thành phần chính lưu hành trong máu là fluvastatin không đổi và sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính dược lý N-desisopropyl-propionic acid. Những sản phẩm chuyển hóa hydroxylated có hoạt tính dược lý nhưng không lưu hành trong hệ tuần hoàn. Ðến nay con đường chuyển hóa fluvastatin qua gan ở người đã hoàn toàn được giải thích.
Cũng có những con đường cytochrom P450 (CYP 450) chuyển hóa nhiều lần khác để chuyển hóa fluvastatin và sự chuyển hóa fluvastatin như vậy tương đối trơ đối với sự ức chế CYP 450, một nguyên nhân chính gây ra tách dụng phụ của thuốc và những tương tác thuốc.
Một số nghiên cứu chi tiết in vitro đã nêu ra khả năng ức chế của fluvastatin đối với các isoenzyme CYP. Fluvastatin chỉ ức chế sự chuyển hóa những phức hợp được chuyển hóa bởi CYP 2C9. Mặc dù có khả năng vẫn tồn tại tương tác cạnh tranh giữa fluvastatin và các phức hợp là những chất nền CYP 2C9, như diclofenac, phenytoin, tolbutamide và warfarin, nhưng những số liệu lâm sàng lại cho thấy tương tác này không có khả năng xảy ra.
Thải trừ
Sau khi sử dụng 3H-fluvastatin ở những người tình nguyện khỏe mạnh, khoảng 6% chất được đánh dấu phóng xạ đào thải trong nước tiểu và 93% trong phân, và với lượng fluvastatin đo được ít hơn 2% so với lượng đưa vào. Ðộ thanh thải trong huyết tương (CL/f) đối với fluvastatin ở người là 1,8 ± 0,8 L/phút. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái bền vững cho thấy không có bằng chứng về sự tích lũy sau khi dùng liều 80mg/ngày. Sau khi uống liều 40mg, thời gian bán hủy là 2,3 ± 0,9 giờ.
Không có sự khác biệt đối với diện tích đường cong dưới nồng độ (AUC) được thấy khi fluvastatin được dùng khi ăn tối hay 4 giờ sau khi ăn tối.
Dược động trên những đối tượng đặc biệt:Nồng độ huyết tương của fluvastatin không biến đổi do lứa tuổi hoặc giới tính của bệnh nhân. Tuy nhiên đáp ứng điều trị tăng được thấy ở phụ nữ và người già. Vì fluvastatin được thải trừ ban đầu qua đường mật và phụ thuộc đáng kể vào sự chuyển hóa trước hệ tuần hoàn nên có khả năng tích lũy thuốc ở người suy gan.
Dược lý của Fluvastatin
Hướng dẫn sử dụng Fluvastatin
Có thể uống vào bữa ăn hoặc lúc đói.
Liều thông thường người lớn: Khởi đầu 20mg, một lần mỗi ngày, vào lúc đi ngủ. Ðiều chỉnh liều 4 tuần một lần, nếu cần và nếu dung nạp được. Liều duy trì 20 - 40mg/ ngày. Nếu cần có thể dùng ngay liều 80 mg/ngày chia ra 2 lần, mỗi lần 40mg.
Chống chỉ định Fluvastatin
- Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan tiến triển hoặc hoặc transaminases huyết thanh tăng cao liên tục không rõ nguyên nhân.
- Phụ nữ có thai hoặc có thể có thai.
- Bà mẹ cho con bú.
Tác dụng phụ Fluvastatin
Đau đầu, ợ nóng, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, đau xoang, ho, mất trí nhớ, hay quên, nhầm lẫn, đau hoặc yếu cơ, thiếu năng lượng, cảm sốt, vàng da hoặc mắt, đau ở phần trên bên phải của dạ dày, nước tiểu có màu sẫm, buồn nôn, cực kỳ mệt mỏi, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, ăn mất ngon, triệu chứng giống cúm, phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở hoặc khó nuốt, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khàn tiếng, đau khi đi tiểu, mót tiểu. Fluvastatin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Tương tác Fluvastatin
Cyclosporine: Dùng đồng thời fluvastatin với cyclosporin làm tăng tiếp xúc fluvastatin. Vì vậy, bệnh nhân đang dùng cyclosporin, liều fluvastatin giới hạn là 20mg x 2 lần/ ngày.
Fluconazole: Liều duy nhất fluvastatin 40mg được dùng trước khi điều trị fluconazole 4 ngày làm gia tăng tiếp xúc với fluvastatin. Do đó, bệnh nhân đang dùng fluconazole, liều fluvastatinnên được giới hạn ở mức 20mg x 2 lần/ ngày.
Gemfibrozil: Do tăng nguy cơ bị teo cơ / tiêu cơ vân khi chất ức chế HMG-CoA reductase được dùng đồng thời với gemfibrozil, tránh dùng đồng thời fluvastatin với gemfibrozil.
Các Fibrate khác: Do tăng nguy cơ teo cơ khi dùng đồng thời thuốc ức chế men khử HMG-CoA với các fibrate khác, nên thận trọng khi dùng đồng thời fluvastatin với các fibrate khác
Niacin: Do tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ xương khi sử dụng kết hợp fluvastatin với niacin; cần xem xét giảm liều fluvastatin.
Glyburide: Dùng đồng thời fluvastatin và glyburide làm tăng tiếp xúc với glyburide. Bệnh nhân dùng đồng thời glyburide và fluvastatin nên được theo dõi một cách thích hợp.
Phenytoin: Dùng đồng thời fluvastatin và phenytoin làm tăng tiếp xúc với phenytoin. Bệnh nhân nên được theo dõi khi điều trị fluvastatin được bắt đầu hoặc khi liều fluvastatin được thay đổi.
Warfarin: Chảy máu và / hoặc tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc chống đông coumarin với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác. Vì vậy, bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu warfarin cần được theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin khi bắt đầu dùng fluvastatinhoặc khi liều lượng fluvastatin được thay đổi.
Colchicine: Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi dùng đồng thời fluvastatin với colchicine. Nên thận trọng khi kê toa fluvastatin với colchicine.
Lưu ý sử dụng Fluvastatin
Trước khi dùng fluvastatin, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với fluvastatin, bất kỳ loại thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên nang fluvastatin hay dạng phóng thích kéo dài và các thuốc bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có bệnh gan, uống nhiều rượu, có hoặc từng có bệnh tiểu đường, huyết áp thấp, động kinh, bệnh tuyến giáp hoặc bệnh thận. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng fluvastatin. Nếu bạn đang nhập viện do nhiễm trùng hoặc chấn thương nghiêm trọng, hãy nói cho bác sĩ điều trị biết bạn đang dùng fluvastatin.
- Phụ nữ có thai: Chống chỉ định ở phụ nữ có hoặc có thể có thai.
- Bà mẹ cho con bú: Do khả năng có các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ dùng fluvastatin, phụ nữ cho con bú không nên dùng fluvastatin.
- Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định.
Xử lý quá liều Fluvastatin
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Xử lý quên liều Fluvastatin
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều cuối cùng >12 giờ thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Cảnh báo khi sử dụng Fluvastatin
Thuốc có thể gây teo cơ, tiêu cơ vân, suy thận cấp thứ phát, đau cơ không biến chứng, tăng men gan, suy gan, thậm chí gây tử vong, tăng nồng độ glucose trong huyết thanh, gây độc lên hệ thần kinh trung ương, tăng sinh khối u, tăng nguy cơ mắc ung thư.
Điều kiện bảo quản Fluvastatin
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.