Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng) là gì?
Chỉ định của Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Điều trị hen suyễn ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên. Thuốc cũng được sử dụng để ngăn chặn sự bùng phát hoặc xấu đi của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) kết hợp với viêm phế quản mạn tính và / hoặc khí phế thũng.
Dược động học của Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Dược lý của Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Hướng dẫn sử dụng Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Thuốc được hít bằng miệng, 2 lượt hít x 2 lần/ ngày. Sau khi hít, bệnh nhân nên rửa miệng với nước, không nuốt để giúp làm giảm nguy cơ nhiễm nấm Candida hầu họng.
Nếu các triệu chứng hen suyễn phát sinh trong khoảng thời gian giữa các liều, cần hít 1 liều thuốc đồng vận beta-2 tác dụng ngắn ngay lập tức.
Liều lượng mỗi lần hít dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh hen suyễn.
Nếu bệnh nhân không đáp ứng với thuốc sau 2 tuần điều trị, cần thay thế thuốc.
Chống chỉ định Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Chống chỉ định dùng trong bệnh hen suyễn đã được chỉ định áp dụng các biện pháp điều trị tích cực. Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Sổ mũi, hắt xì, viêm họng, đau xoang, đau đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau cơ bắp và xương, hoa mắt, yếu ớt, mệt mỏi, ra mồ hôi, đau răng, mắt đỏ hoặc khô, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, khó ngủ. Ho, thở khò khè, tức ngực bắt đầu ngay sau khi hít fluticasone và salmeterol. Nổi mề đay, phát ban, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, nghẹt thở hoặc khó nuốt, khàn tiếng, thở ồn ào, nhịp tim bất thường, ngất xỉu, tức ngực, nóng rát hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân, mờ mắt, có mảng trắng trong miệng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác. Fluticasone và salmeterol có thể khiến trẻ phát triển chậm hơn. Fluticasone và salmeterol có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể hoặc loãng xương. Bạn có thể cần phải khám mắt và kiểm tra xương thường xuyên trong quá trình điều trị với fluticasone và salmeterol. Nói chuyện với bác sĩ về những nguy cơ của việc sử dụng thuốc. Fluticasone và salmeterol có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào trong khi sử dụng thuốc.
Tương tác Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Thuốc hít Fluticasone và Salmeterol được sử dụng đồng thời với các thuốc khác, bao gồm thuốc đồng vận beta-2 tác dụng ngắn, methylxanthine, corticosteroid đường mũi ở bệnh nhân hen, không có phản ứng có hại của thuốc. Không có thử nghiệm tương tác thuốc chính thức được thực hiện.
Các chất ức chế enzym Cytochrome P450 3A4: Fluticasone và Salmeterol là chất nền của CYP3A4. Không nên sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ, ritonavir, atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, nefazodone, nelfinavir, saquinavir, ketoconazole, telithromycin) vì có thể xảy ra tăng corticosteroid toàn thân và tăng tác dụng phụ tim mạch.
Ritonavir: Ritonavir (thuốc ức chế CYP3A4 mạnh) có thể làm tăng đáng kể tiếp xúc Fluticasone, dẫn đến giảm đáng kể nồng độ cortisol huyết thanh. Đã có báo cáo về tương tác thuốc ở bệnh nhân dùng đồng thời Ritonavir với Fluticasone, dẫn đến tác dụng corticosteroid toàn thân bao gồm hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận.
Ketoconazole: Dùng đồng thời thuốc hít fluticasone (1.000mcg) và ketoconazole (200mg, ngày một lần) dẫn đến tăng tiếp xúc fluticasone và giảm cortisol huyết tương nhưng không ảnh hưởng đến sự bài tiết của cortisol trong nước tiểu.
Salmeterol: Dùng đồng thời salmeterol dạng hít (50mcg, ngày 2 lần) với ketoconazole đường uống (400mg, ngày 1 lần) trong 7 ngày dẫn đến tăng tiếp xúc với salmeterol, làm kéo dài khoảng QT.
Các thuốc ức chế monoamine oxidase (ví dụ, tranylcypromin) và thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ, amitriptyline [Endep]) có thể làm tăng tác dụng của salmeterol, ảnh hưởng đến áp suất máu và tim. Không sử dụng fluticasone và salmeterol đồng thời hoặc trong vòng hai tuần ngừng thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Thuốc chẹn thụ thể beta: Bệnh nhân bị hen suyễn không được điều trị với thuốc chẹn beta.
Thuốc lợi tiểu giữ kali: Thận trọng khi dùng đồng thời Fluticasone và Salmeterol với thuốc lợi tiểu không thải kali.
Lưu ý sử dụng Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Trước khi sử dụng fluticasone và salmeterol, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với fluticasone (Flonase, Flovent), salmeterol (Serevent), bất kỳ loại thuốc nào khác, protein sữa hoặc bất kỳ loại thực phẩm nào. Nói với bác sĩ nếu bạn sử dụng thuốc đồng vận beta-2 tác dụng kéo dài (LABA) khác như formoterol (Foradil) hoặc salmeterol (Serevent). Không nên sử dụng đồng thời các loại thuốc này với thuốc hít qua đường miệng fluticasone và salmeterol. Nói với bác sĩ và dược sĩ về những thuốc, vitamin, các chất dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng và các loại thuốc đang dùng hoặc đã ngừng dùng trong 2 tuần qua: thuốc chống trầm cảm như amitriptyline (Elavil), amoxapin (ASENDIN), clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), doxepin (Adapin, Sinequan), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Aventyl, Pamelor), protriptyline (Vivactil) và trimipramine (Surmontil) và thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO), bao gồm cả isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL) và tranylcypromin (PARNATE). Nói với bác sĩ nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình có hay đã từng có bệnh loãng xương, huyết áp cao, nhịp tim không đều, co giật, cường giáp, bệnh tiểu đường, bệnh lao, bệnh tăng nhãn áp, các yếu tố có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, bệnh gan hoặc bệnh tim, nhiễm herpes mắt hoặc bất kỳ loại nhiễm trùng nào khác và nếu bạn hút thuốc hoặc không có chế độ ăn uống lành mạnh, không tập thể dục thường xuyên. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang sử dụng fluticasone và salmeterol. Nói với bác sĩ nếu bạn chưa bao giờ bị thủy đậu hoặc sởi, chưa được chủng ngừa chống lại các bệnh nhiễm trùng. Tránh tiếp xúc với những người bị bệnh, đặc biệt là những người có bệnh thủy đậu hoặc sởi. Nếu bạn đang tiếp xúc với các bệnh nhiễm trùng hoặc nếu bạn có các triệu chứng của các bệnh nhiễm trùng, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức. Bạn có thể cần phải chích ngừa (tiêm) để được bảo vệ khỏi các bệnh nhiễm trùng.
- Phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ về thuốc hít fluticasone và salmeterol ở phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng thuốc khi lợi ích cho mẹ hơn hẳn rủi ro tiềm ẩn cho thai nhi. Chứng suy thượng thận có thể xảy ra ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ dùng corticosteroid trong thai kỳ. Những trẻ này cần được theo dõi cẩn thận.
- Bà mẹ cho con bú: Không biết fluticasone và salmeterol có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
- Người cao tuổi: Lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường bắt đầu từ mức thấp nhất của dãy liều.
- Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân bị bệnh gan nên được theo dõi chặt chẽ.
Xử lý quá liều Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: co giật, tức ngực, hoa mắt, ngất xỉu, mờ mắt, nhịp tim không đều, căng thẳng, đau đầu, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đau cơ hay yếu cơ, khô miệng, buồn nôn, mệt mỏi quá mức, thiếu năng lượng, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Xử lý quên liều Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Cảnh báo khi sử dụng Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Thuốc làm tăng nguy cơ tử vong liên quan đến hen suyễn; nhiễm trùng đường hô hấp dưới, bao gồm viêm phổi;phản ứng quá mẫn (ví dụ, nổi mề đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản, hạ huyết áp) đe dọa đến tính mạng; ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh trung ương và tim mạch; gây ức chế hệ miễn dịch khiến người bệnh dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn như thủy đậu và sởi; giảm mật độ chất khoáng của xương (BMD); giảm tốc độ tăng trưởng ở bệnh nhân nhi; tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể; gây tăng bạch cầu ái toan, hội chứng Churg-Strauss.
Điều kiện bảo quản Fluticasone và Salmeterol (thuốc hít đường miệng)
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Vứt bỏ các ống hít sau 1 tháng lấy ra khỏi vỉ.