Flumazenil - Giới thiệu chi tiết về hoạt chất Flumazenil và danh sách các sản phẩm chứa Flumazenil

Mục lục [-]

    Loại thuốc:

    Chất đối kháng benzodiazepin

    Dạng thuốc và Hàm lượng:

    Ống tiêm: 500 microgam/5 ml, 1000 microgam/10 ml.

    Dược lý và Cơ chế tác dụng:

    Flumazenil là một imidazobenzodiazepin. Ðây là chất đối kháng benzodiazepin tác dụng cạnh tranh trên hệ thần kinh trung ương tại thụ thể benzodiazepin. Flumazenil chẹn tác dụng của các chất chủ vận trên thụ thể benzodiazepin như cyclopyrolon và triazolopiridazin.

    Tuy nhiên, flumazenil không tác động đến tác dụng của những chất không có ái lực với thụ thể benzo-diazepin và vì thế flumazenil không tác động đến các barbiturat, ethanol, meprobamat, các chất tương tự GABA hoặc các chủ vận trên thụ thể adenosin.

    Sau khi tiêm truyền flumazenil trong vòng 30 - 60 giây, tác dụng giảm đau và gây ngủ của benzodiazepin bị mất đi nhanh chóng.

    Tác dụng đối kháng benzodiazepin mất đi trong vòng 1 - 3 giờ, tùy thuộc vào liều và nửa đời đào thải của benzodiazepin đã được dùng.

    Dược động học

    Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ huyết tương của flumazenil đi theo mô hình dược động học hai pha với nửa đời phân bố ban đầu đối kháng là 7 - 10 phút và nửa đời cuối là 41 - 79 phút. Nồng độ đỉnh của flumazenil tỷ lệ với liều dùng có thể tích phân bố biểu kiến là 0,5 lít/kg. Sau tái phân bố, thể tích phân bố biểu kiến biến thiên từ 0,77 đến 1,60 lít/kg. Liên kết protein xấp xỉ 50% và thuốc không tỏ ra phân chia ưu tiên vào trong hồng cầu.

    Flumazenil là thuốc được thải trừ nhanh. Ðộ thanh thải flumazenil xảy ra chủ yếu do chuyển hóa ở gan và phụ thuộc vào dòng máu qua gan. Trong những nghiên cứu dược động học của những người tình nguyện bình thường, độ thanh thải toàn bộ biến thiên từ 0,7 tới 1,3 lít/giờ/kg. Dưới 1% liều sử dụng thải trừ không biến đổi qua nước tiểu. Phần lớn các chất chuyển hóa của flumazenil phân lập được từ nước tiểu là acid tự do de- ethylat và dạng liên kết glucuronid. Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy acid tự do de-ethylat không có hoạt tính dược động học. Thải trừ thuốc có gắn phóng xạ trong vòng 72 giờ, 90 tới 95% hoạt tính phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu và 5 - 10% trong phân.

    Chỉ định:

    Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu.

    Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.

    Ðiều trị nhiễm độc benzodiazepin, nếu nặng cần phải đặt nội khí quản và hỗ trợ hô hấp.

    Dùng cho những người bệnh đặc biệt nhạy cảm với benzodiazepin, như trẻ nhỏ và người cao tuổi.