Fludarabine (thuốc tiêm)
Fludarabine (thuốc tiêm) là gì?
Chỉ định của Fludarabine (thuốc tiêm)
Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương.
Dược động học của Fludarabine (thuốc tiêm)
Dược lý của Fludarabine (thuốc tiêm)
Hướng dẫn sử dụng Fludarabine (thuốc tiêm)
Người lớn: 25mg/ m²/ ngày, tiêm tĩnh mạch khoảng 30 phút, trong 5 ngày liên tiếp ở mỗi chu kỳ 28 ngày.
Trẻ em: Không khuyến cáo.
Bệnh nhân suy thận: Điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin:
- Độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/ phút: Không cần điều chỉnh liều.
- Độ thanh thải creatinin 50-79 ml/ phút: Liều 20mg/ m².
- Độ thanh thải creatinin 30-49 ml/ phút: Liều15mg/ m².
- Độ thanh thải creatinin <30 ml/ phút: Không dùng thuốc.
Chống chỉ định Fludarabine (thuốc tiêm)
Bệnh nhân quá mẫn cảm với Fludarabine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ Fludarabine (thuốc tiêm)
Ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, lở loét miệng, rụng tóc, tê, rát, đau hoặc ngứa ran ở bàn tay, cánh tay, bàn chân hoặc cẳng chân, đau cơ hoặc đau khớp, đau đầu, phiền muộn, khó ngủ, đau hoặc khó chịu ngực, nhịp tim nhanh hoặc không đều, mất thính lực, đau dọc hai bên cơ thể, sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, phát ban, nổi mề đay, khó thở hoặc khó nuốt, bong tróc hoặc phồng rộp da. Thuốc tiêm fludarabine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Tương tác Fludarabine (thuốc tiêm)
Không kết hợp thuốc tiêm Fludarabine với Pentostatin do nguy cơ nhiễm độc phổi gây tử vong.
Lưu ý sử dụng Fludarabine (thuốc tiêm)
Trước khi tiêm fludarabine, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với fludarabine, bất kỳ loại thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào trong thuốc tiêm fludarabine và các thuốc bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc từng có bệnh thận. Cho bác sĩ biết về các loại thuốc hóa trị hoặc biện pháp xạ trị khác mà bạn đã từng dùng. Nếu bạn có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang tiêm fludarabine. Thuốc tiêm fludarabine có thể gây mệt mỏi, suy nhược, rối loạn, kích động, co giật và các vấn đề về tầm nhìn. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi những ảnh hưởng này của thuốc chấm dứt. Cho bác sĩ biết bạn đang tiêm fludarabine trước khi tiêm chủng hoặc được truyền máu.
- Phụ nữ có thai: Fludarabine có thể gây nguy hiểm cho thai khi dùng cho phụ nữ đang mang thai. Nếu tiêm fludarabine cho thai phụ hoặc nếu có thai trong khi dùng thuốc, bệnh nhân cần được thông báo về những mối nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi. Phụ nữ trong độ tuổi có thai cần áp dụng các biện pháp tránh thai trong khi dùng thuốc.
- Bà mẹ cho con bú: Không biết Fludarabine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và vì nguy cơ gây ra các tác dụng nghiêm trọng, bao gồm gây u ở trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
- Trẻ em: Không khuyến cáo dùng.
Xử lý quá liều Fludarabine (thuốc tiêm)
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: bầm tím hoặc chảy máu bất thường, sốt, ớn lạnh, ho, đau họng hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác, hôn mê. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Xử lý quên liều Fludarabine (thuốc tiêm)
Cảnh báo khi sử dụng Fludarabine (thuốc tiêm)
Thuốc có thể gây tổn thương nghiêm trọng chức năng tủy xương; gây hội chứng ly giải khối u; suy sinh sản ở nam giới; gây độc lên hệ thần kinh trung ương dẫn đến hôn mê, co giật, kích động, nhầm lẫn, mù và tử vong; thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu tự miễn/ ban xuất huyết giảm tiểu cầu (ITP), hội chứng Evans, bệnh máu khó đông; nhiễm độc phổidẫn đến tử vong.