Etravirine

Etravirine là gì?

Chỉ định của Etravirine

Etravirine được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị virus HIV ở người.

Mặc dù etravirine không chữa được HIV, nó có thể làm giảm cơ hội phát triển thành hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) và các bệnh liên quan đến HIV như nhiễm trùng nặng hoặc ung thư. Dùng các thuốc này cùng với thực hành tình dục an toàn và sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ lây truyền virus HIV cho người khác.

Dược động học của Etravirine

Dược lý của Etravirine

Hướng dẫn sử dụng Etravirine

Etravirine có dạng viên nén, thường được dùng sau bữa ăn hai lần một ngày. Hãy uống etravirine vào khoảng cùng một lần mỗi ngày.

Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận, và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu.

Etravirine giúp kiểm soát lây nhiễm HIV, nhưng không chữa trị nó. Tiếp tục dùng etravirine ngay cả khi bạn cảm thấy tốt. Đừng ngưng dùng etravirine mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn. Nếu bạn ngưng dùng etravirine hoặc bỏ lỡ liều, tình trạng của bạn có thể trở nên khó khăn hơn để điều trị.

Chống chỉ định Etravirine

Quá mẫn với các thành phần của thuốc

Tác dụng phụ Etravirine

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: buồn nôn; nôn; đau bụng; tiêu chảy; đau đầu; tăng huyết áp; đau, rát, tê hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, ngưng dùng etravirine và gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: phát ban; mẩn đỏ, sưng, hoặc mụn nước trên da hoặc trong miệng; đỏ hoặc sưng mắt; sưng mặt; đau họng, ho, sốt, ớn lạnh, hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng khác; cảm giác bị bệnh; mệt mỏi; đau cơ hoặc đau khớp; vàng da hoặc mắt; nước tiểu có màu sẫm; phân nhạt màu; đau ở phần trên bên phải của dạ dày; ăn mất ngon

Tương tác Etravirine

Các loại thuốc có thể tương tác với etravirine: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin); thuốc chống loạn nhịp tim như amiodarone (Cordarone), bepridil (Vascor), disopyramide (Norpace), flecainide (Tambocor), lidocaine (Xylocaine), mexiletin (Mexitil), propafenone (Rythmol), và quinidine (Quinidex) ; một số loại thuốc để điều trị cơn co giật như carbamazepine (Tegretol, Carbatrol), phenobarbital (Luminal), phenytoin (Dilantin, Phenytek); clarithromycin (Biaxin, trong Prevpac); các thuốc hạ cholesterol (statin) bao gồm atorvastatin (Lipitor), fluvastatin (Lescol), lovastatin (Advicor, Altoprev, Mevacor), rosuvastatin (Crestor), và simvastatin (Vytorin, Zocor); clopidogrel (Plavix); diazepam (Valium); dexamethasone (Decadron, Dexone); một số thuốc ức chế hệ miễn dịch như cyclosporin (SANDIMUNE, Neoral), sirolimus (Rapamune), và tacrolimus (Prograf); thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương như sildenafil (Viagra), tadalafil (Cialis), vardenafil (Levitra); thuốc để điều trị nhiễm nấm như fluconazole (Diflucan), itraconazole (Sporanox), ketoconazol (Nizoral), posaconazole (Noxafil), và voriconazole (Vfend); methadone (Dolophine); các thuốc khác để điều trị HIV bao gồm amprenavir (Agenerase) atazanavir (Reyataz), delavirdine (Rescriptor), efavirenz (Sustiva, Atripla), fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan), lopinavir (Kaletra), nelfinavir (Viracept), và nevirapine (Viramune) ritonavir (Norvir, Kaletra), tipranavir (Aptivus); rifabutin (Mycobutin); rifampin (Rifadin, Rifater, Rifamate); rifapentine (Priftin).

Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với etravirine, vì vậy hãy lên danh sách cho bác sĩ về các dược phẩm bạn đang dùng, bao gồm thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm bổ sung và các sản phẩm thảo dược. Đừng bắt đầu dùng bất cứ loại thuốc mới trong khi đang dùng etravirine mà không nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Lưu ý sử dụng Etravirine

  • Trong quá trình điều trị, chất béo trong cơ thể của bạn có thể tăng hoặc di chuyển đến các khu vực khác nhau của cơ thể như ngực, cổ, ngực, bụng, và lưng. Mất chất béo tại chân, cánh tay, và mặt cũng có thể xảy ra.
  • Etravirine không ngăn ngừa lây lan virus HIV cho những người khác. Hãy thực hiện lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn với bao cao su.
  • Thời kỳ mang thai: Bệnh nhân nhiễm HIV không nên mang thai vì có thể truyền bệnh cho thai nhi. Hãy thực hiện các biện pháp tránh thai an toàn với lời khuyên từ bác sĩ.
  • Thời kỳ cho con bú: Các bà mẹ có HIV không nên cho con bú vì virus HIV có thể được thông qua sữa mẹ lây truyền cho em bé.

Xử lý quá liều Etravirine

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Xử lý quên liều Etravirine

Nếu bạn nhớ rằng bạn đã lỡ uống một liều trong vòng 6 giờ, dùng liều ấy sau một bữa ăn càng sớm càng tốt và uống liều tiếp theo theo lịch trình. Tuy nhiên, nếu bạn nhớ ra sau 6 giờ, hãy chờ đợi và dùng liều tiếp theo của etravirine theo lịch uống thuốc. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho một bỏ lỡ.

Cảnh báo khi sử dụng Etravirine

Điều kiện bảo quản Etravirine

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ