Carbamazepine

Carbamazepine là gì?

Chỉ định của Carbamazepine

  • Bệnh động kinh: Ðộng kinh cục bộ có triệu chứng phức tạp (động kinh tâm thần vận động và động kinh thùy thái dương). Người động kinh loại này tỏ ra đáp ứng tốt với thuốc hơn các loại động kinh khác. Ðộng kinh lớn (co giật cứng toàn bộ). Các kiểu động kinh hỗn hợp gồm các loại trên, hoặc các loại động kinh cục bộ hoặc toàn bộ khác. Cơn vắng ý thức (động kinh nhỏ) không đáp ứng với carbamazepin.
  • Ðau dây thần kinh tam thoa: Giảm đau do dây thần kinh tam thoa thực sự, và giảm đau dây thần kinh lưỡi hầu.
  • Chỉ định khác: Dự phòng bệnh hưng - trầm cảm {không đáp ứng với liệu pháp thông thường (thí dụ với lithi, thuốc chống loạn tâm thần)}. Ðiều trị hội chứng cai rượu. Giảm đau do thần kinh.
  • Dược động học của Carbamazepine

    Sau khi uống, Carbamazepine hầu như được hấp thu hoàn toàn, tuy chậm và thất thường. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được sau khi uống 4 - 8 giờ. Thuốc được hấp thu nhanh khi uống dịch treo (hỗn dịch); với liều 500mg uống lúc đói có nồng độ đỉnh huyết thanh 7,9 ± 1,9mg/ l sau 1,6 ± 1,3 giờ, hoặc sau 3,4 ± 3,4 giờ khi có thức ăn ở đường ruột. Nồng độ đỉnh huyết thanh 5,1 ± 1,6mg/ l đạt được sau 6,3 ± 1,5 giờ khi cho qua đường trực tràng liều 6mg/ kg hỗn dịch uống (100mg/ 5ml) pha loãng với cùng thể tích nước. Khi dùng viên giải phóng chậm, một lần hoặc nhiều lần, nồng độ đỉnh hoạt chất trong huyết tương thấp hơn dùng viên thuốc thông thường khoảng 25% và đạt trong vòng 24 giờ.

    Từ 75-78% thuốc gắn vào protein huyết tương. Thể tích phân bố (Vd): 0,88 ± 0,06l/ kg ở người lớn và 1,2 ± 0,2l/ kg ở trẻ em.

    Carbamazepine chuyển hóa ở gan tạo thành carbamzepin - 10, 11 - epoxid cũng có hoạt tính giống như hợp chất mẹ và có nửa đời từ 10 đến 20 giờ. ở người lớn, chất chuyển hóa epoxid có trong máu với nồng độ từ 10 đến 15% nồng độ của hợp chất mẹ, còn ở trẻ em, tỷ lệ là 20%. Epoxid có thể gây độc thần kinh, đặc biệt khi dùng thuốc đồng thời với phenytoin hoặc phenobarbital, và việc tăng tỷ lệ epoxid hợp chất mẹ có thể giải thích độc tính thần kinh của Carbamazepine ở nồng độ điều trị trong huyết thanh.

    Vì Carbamazepine tự gây chuyển hóa cho bản thân, nên nửa đời của thuốc sau 1 liều đơn (31-35 giờ) dài hơn nhiều so với nửa đời của thuốc ở trạng thái ổn định (10-20 giờ). Quá trình tự cảm ứng này mất khoảng 4 tuần. Epoxid chuyển hóa thành hợp chất bất hoạt và đào thải vào nước tiểu. Chỉ có 3% Carbamazepine bài tiết không thay đổi trong nước tiểu, 15% thuốc tìm thấy trong phân dưới dạng không đổi.

    Dược lý của Carbamazepine

    Carbamazepine có liên quan hóa học với các thuốc chống trầm cảm ba vòng. Cơ chế tác dụng tuy vậy vẫn còn chưa biết đầy đủ. Tác dụng chống co giật liên quan đến giảm tính kích thích nơron và chẹn sinap, chủ yếu bằng cách hạn chế nơron duy trì sự khởi động liên tiếp, ở tần số cao, điện thế hoạt động và bằng cách tác động ở trước sinap để chẹn giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, điều này làm giảm dẫn truyền qua sinap.

    Carbamazepine có tác dụng chống các cơn đau kịch phát ở người bệnh đau dây thần kinh tam thoa, người đang cai rượu và bị động kinh.

    Carbamazepine làm tăng ngưỡng động kinh, làm giảm nguy cơ co cứng và giảm các triệu chứng cai nghiện rượu.

    Hướng dẫn sử dụng Carbamazepine

    Ðiều trị động kinh

    Nên ưu tiên dùng một thuốc nhưng cũng có thể cần phải phối hợp. Phải bắt đầu dùng Carbamazepine với liều thấp và khi tăng hoặc giảm liều phải tiến hành dần dần từng bước. Khi bổ sung Carbamazepine vào chế độ trị liệu chống co giật, thì nên thêm dần dần Carbamazepine trong khi đó phải duy trì hoặc giảm dần các thuốc chống co giật kia, trừ phenytoin có thể phải tăng liều. Khi ngừng dùng Carbamazepine, phải giảm liều từ từ để tránh tăng cơn động kinh hoặc tình trạng động kinh liên tục.

    Phenytoin ít hiệu quả hơn Carbamazepine nhưng lại là thuốc được chọn dùng nếu người bệnh bị dị ứng với Carbamazepine.

    Với người mang thai chỉ nên dùng Carbamazepine đơn trị liệu với liều thấp nhất có thể được.

    • Liều cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Bắt đầu uống 100 - 200mg, 1-2 lần/ ngày và cứ một tuần lại tăng thêm 200mg cho đến khi đạt được đáp ứng tối đa. Liều dùng không được quá 1.000mg/ ngày cho trẻ em từ 12-15 tuổi và 1200mg cho người bệnh trên 15 tuổi. Những liều tới 1600mg/ ngày cho người lớn cũng đã được dùng trong một vài trường hợp cá biệt. Liều duy trì: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả, thường từ 800 - 1200mg/ ngày.
    • Liều cho trẻ em từ 6-12 tuổi: Bắt đầu 200mg/ ngày chia làm 2 - 4 lần/ ngày và cứ sau một tuần lại tăng thêm 100mg. Liều dùng không được quá 1.000mg/ ngày. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là: 400 - 800mg/ ngày.
    • Liều cho trẻ em dưới 6 tuổi: Bắt đầu 10 - 20mg/ kg/ ngày, chia thành 2 hoặc 3 liều và cứ tăng liều dần sau mỗi tuần cho tới khi đạt được đáp ứng lâm sàng tối đa. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là 15 - 35mg/ kg/ ngày. Còn có thể dùng Carbamazepine theo đường trực tràng với liều tối đa là 250mg/ lần, cách 6 giờ/ lần, cho người bệnh tạm thời không thể dùng đường uống. Nên tăng liều thêm 25%, khi chuyển từ dạng uống sang dạng đưa thuốc vào trực tràng và không nên dùng đường này quá 7 ngày.

    Ðiều trị đau do thần kinh và do trung ương

    Nên dùng thuốc ở liều thấp và tăng dần. Uống 100mg, 2 lần/ ngày, cứ cách 3 ngày lại tăng một lần cho tới liều tối đa là 400mg, 2 lần/ ngày.

    Ðiều trị viêm dây thần kinh tam thoa

    • Uống 100mg, 2 lần/ ngày. Liều tăng từ từ để tránh buồn ngủ. Có thể dùng liều 400mg, 2 lần/ ngày, cho một số người bệnh. Khi đã giảm đau được một số tuần, thì giảm dần liều.
    • Liều ở người cao tuổi: Ðộ thanh thải Carbamazepine bị giảm ở một số người cao tuổi, do đó liều duy trì có thể cần phải thấp hơn.

    Chống chỉ định Carbamazepine

    Loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính, quá mẫn với carbamazepin hoặc dị ứng với các thuốc có cấu trúc liên quan như các thuốc chống trầm cảm ba vòng, bloc nhĩ - thất, người có tiền sử loạn tạo máu và suy tủy.

    Tác dụng phụ Carbamazepine

    Buồn ngủ, hoa mắt, đứng không vững, buồn nôn, nôn, đau đầu, lo lắng, có vấn đề về trí nhớ, tiêu chảy, táo bón, ợ nóng, khô miệng, đau lưng, nhầm lẫn, ảo tưởng, tức ngực, vàng da hoặc mắt, các vấn đề về tầm nhìn. Carbamazepine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.

    Tương tác Carbamazepine

    Tương tác thuốc với Carbamazepine hầu như hoàn toàn liên quan đến đặc tính gây cảm ứng enzym của thuốc. Tăng khả năng chuyển hóa của các enzym gan có thể làm giảm nồng độ Carbamazepine trong máu ở trạng thái ổn định và làm tăng tốc độ chuyển hóa của primidon, phenytoin, ethosuximid, a-xít valproic và clonazepam. Các thuốc khác như propoxyphen, troleandomycin và acid valproic có thể ức chế độ thanh thải carbamazepine và làm tăng nồng độ Carbamazepine trong máu ở trạng thái ổn định. Tuy vậy, các thuốc chống co giật khác, như phenytoin và phenobarbital, có thể làm giảm nồng độ Carbamazepine ở trạng thái ổn định qua cảm ứng enzym. Không có tương tác gắn với protein nào có ý nghĩa lâm sàng được thông báo.

    Dùng đồng thời lithi với Carbamazepine có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ độc thần kinh, ngay cả khi nồng độ cả lithi và Carbamazepine trong máu dưới mức gây độc.

    Dùng đồng thời thuốc ức chế MAO với Carbamazepine đã gây cơn sốt cao, cơn tăng huyết áp, co giật nặng và tử vong; phải ngừng thuốc ức chế MAO ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu liệu pháp Carbamazepine, hoặc ngược lại.

    Lưu ý sử dụng Carbamazepine

    Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi và người tăng nhãn áp, bệnh tim mạch nặng, bệnh gan hoặc thận. Tránh dùng đồng thời với thuốc ức chế (IMAO). Ít nhất phải sau 14 ngày ngừng điều trị IMAO, người bệnh mới có thể được sử dụng carbamazepin. Cần thận trọng khi ngừng liệu pháp carbamazepin ở người động kinh

    • Phụ nữ có thai: Người ta nghi Carbamazepine gây tật nứt đốt sống (spina bifida). Ðã gặp các dị tật ngón tay, ngón chân, dị hình xương sọ - mặt, bất thường về tim ở người dùng thuốc chống động kinh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Việc điều trị phối hợp với các thuốc chống co giật khác làm tăng nguy cơ quái thai. Tuy nhiên, nếu không duy trì được sự kiểm soát các cơn động kinh có hiệu quả thì cũng sẽ làm tăng nguy cơ cho cả mẹ lẫn con. Ðó có thể là một mối đe dọa lớn hơn cả nguy cơ khuyết tật cho sơ sinh. Ðiều này phải được cân nhắc kỹ khi điều trị động kinh trong lúc mang thai.
    • Bà mẹ cho con bú: Carbamazepine tích lũy trong sữa mẹ (bằng khoảng 25 - 60% nồng độ carbamazepin huyết tương), nhưng nguy cơ trên trẻ đang bú mẹ là rất thấp ở liều dùng thông thường. Bà mẹ dùng Carbamazepine có thể cho con bú, miễn là đứa trẻ phải được theo dõi các tai biến không mong muốn (thí dụ ngủ li bì).

    Xử lý quá liều Carbamazepine

    Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: bất tỉnh, co giật, bồn chồn, co giật cơ bắp, chuyển động bất thường, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đứng không vững, buồn ngủ, hoa mắt, mờ mắt, thở không đều hoặc thở chậm, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, tiểu khó. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

    Xử lý quên liều Carbamazepine

    Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

    Cảnh báo khi sử dụng Carbamazepine

    Carbamazepine làm tăng ý nghĩ và hành vi tự tử ở những bệnh nhân dùng thuốc, gây phản ứng ngoài da nghiêm trọng, bao gồm nhiễm độc hoại tử biểu bì (TEN), hội chứng Stevens-Johnson (SJS), đôi khi gây tử vong; các phản ứng quá mẫn khác;gây nguy hiểm cho thai nhi khi dùng cho thai phụ; thiếu máu bất sản và mất bạch cầu hạt; hạ natri máu.

    Điều kiện bảo quản

    Carbamazepine

    Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

    Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ